Loại vụ việc: Ly hôn đơn phương, giành quyền quyền nuôi con một bên ở nước ngoài.
Cấp xét xử: Sơ thẩm.
Tòa án giải quyết: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam.
Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng chị Trần Thị T – là Nguyên đơn trong vụ việc.
Chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H kết hôn năm 2018. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống hạnh phúc, hòa thuận. Năm 2020, anh H đi xuất khẩu lao động tại Hungary từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng ngày càng xa cách, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Vợ chồng ly thân từ khi chị T sang Hungary đến nay. Chị T xác định, vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019, hiện cháu đang ở cùng chị T.
Khi ly hôn, chị T có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng chăm sóc cháu N và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, chị T làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết cho chị được ly hôn với anh H và được giao quyền nuôi con chung theo quy định.
Ngày 28 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: … /2023/HNGD – ST ngày 17 tháng 03 năm 2023 về việc “Kiện xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số … /2023/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số … /2023/QĐST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2023 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1998;
Địa chỉ: Thôn A, xã N, huyện B, tỉnh Hà Nam; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lê Trọng H, sinh năm 1998;
Đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã N, huyện B, tỉnh Hà Nam;
Hiện anh H đang ở Hungary, không rõ địa chỉ cụ thể.
Chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H kết hôn trên cơ sở tự nguyên, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tai Ủy ban nhân dân xã N, huyện B, tỉnh Hà Nam ngày 12 tháng 11 năm 2018.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống hạnh phúc, hòa thuận. Năm 2020, anh H đi xuất khẩu lao động tại nguồn từ việc vợ chồng xa cách nhau, do xa cách địa lý nên cả hai bất đồng quan điểm sống dẫn đến việc cãi vã của vợ chồng làm cho mối quan hệ vợ chồng càng nặng nề thêm. Vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện và tìm cách tháo gỡ vướng mắc nhưng mâu thuẫn không được giải quyết mà ngày càng trầm trọng hơn. Từ đó đến nay vợ chồng không gặp gỡ, quan tâm gì đến nhau. Nay chị T xác định tình vợ cảm chồng không còn nên làm đơn đề nghị Toà án xử cho chị được ly hôn anh H. Chị T xác định hiện tại chị không có thai nghén gì.
Về con chung: Chị T xác định, vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019, hiện cháu đang ở cùng chị T. Khi ly hôn, chị T có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng chăm sóc cháu Thảo N và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh H kết hôn với chị T vào năm 2018, khi cưới được gia đình hai bên tổ chức theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện B ngày 12/11/2018. Sau khi cưới vợ chồng sống ở nhà chồng và sinh được 01 con chung là cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019. Năm 2020 anh H đi xuất khẩu lao động tại Hungary, từ đó đến nay. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, tôi đã nhiều lần khuyên bảo nhằm xoa dịu mâu thuẫn của hai con nhưng không giải quyết được.
Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật. Đối với cháu N nhất trí đề nghị Tòa án giao cháu N cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ nhưng bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 55, 81, 82, 83, 123 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức về thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H.
Về con chung: Giao cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019, cho chị Trần Thị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng khi cháu đủ 18 tuổi, anh Lê Trọng H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trần Thị T phải chịu theo quy định.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến, sau khi thảo luận và nghi án; Hội đồng xét xử nhận định:
Yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị T về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại Công văn số 7722/QLXNC-P5 ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an xác định: Anh Lê Trọng H, sinh ngày 10/6/1998 tại Hà Nam, xuất cảnh ngày 26/11/2020, hiện chưa có thông tin nhập cảnh.
Chị T và bà Lê Thị L là mẹ anh H đều cung cấp hiện tại anh H đang ở Hungary nhưng không rõ địa chỉ. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh H thông qua mẹ đẻ của anh H là bà Lê Thị L và tiến hành niêm yết theo quy định các văn bản tố tụng cho anh H được biết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Đồng thời Tòa án đã 02 lần yêu cầu bố đẻ mẹ đẻ anh H cung cấp địa chỉ cụ thể của anh H tại Hungary và thông báo cho anh H biết để gửi lời khai về cho Tòa án. Anh H không gửi bản tự khai, vắng mặt tại các buổi làm việc và tại phiên tòa không có lý do nên thuộc trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
Căn cứ Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về việc “Giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ” và khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị T có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt, do vậy căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
Chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã N, huyện B, tỉnh Hà Nam đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện, tìm cách tháo gỡ vướng mắc nhưng mâu thuẫn không được giải quyết mà ngày càng trầm trọng hơn. Chị T và anh H đã sống ly thân từ năm 2020 khi anh H đi lao động tại Hungary đến nay.
Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh H. Xét thấy hôn nhân của anh H, chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình. Xử ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H là phù hợp.
Anh chị có 01 con chung là cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019, hiện nay đang ở cùng chị T. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị T: Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao con cho ai nuôi dưỡng cần phải xem xét quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, bản thân anh Lê Trọng H đang đi xuất khẩu lao động không rõ địa chỉ nên việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là không thể. Do vậy, Hội đồng xét xử giao cháu Lê Trần Thảo N cho chị Trần Thị T nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hôi đồng xét xử không buộc anh H phải cấp dưỡng.
Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Vì anh H đang ở Hungary không rõ địa chỉ và không có ý kiến tại Tòa án, do đó khi anh H, chị T phát sinh tranh chấp về việc nuôi con, tài sản chung, công nợ chung sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
Chị Trần Thị T tự nguyện nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm nên được Hội đồng chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 123 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử ly hôn hôn giữa chị Trần Thị T và anh Lê Trọng H.
Giao cháu Lê Trần Thảo N, sinh ngày 01/10/2019 cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Anh Lê Trọng H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp anh H có tranh chấp về con chung, tài sản chung, riêng, công nợ sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
Chị Trần Thị T phải chịu 300.000đ. Đối trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001546, ngày 16/3/2023, tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Nam. Án xử công khai sơ thẩm, Chị T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định. Anh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Khách hàng có nhu cầu hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách qua một trong các phương thức sau:
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…