Bản án, Quyết định

BẢN ÁN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG MỘT BÊN Ở PHÁP

Thông tin bản án ly hôn đơn phương một bên ở Pháp

Loại vụ việc: Ly hôn đơn phương một bên ở Pháp, không có tranh chấp quyền nuôi con, tài sản.

Cấp xét xử: Sơ thẩm.

Tòa án giải quyết: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng Nguyễn Văn H – là Nguyên đơn trong vụ việc.

Khái quát thông tin vụ việc

Anh H và chị H kết hôn với nhau từ năm 2015 và có sinh được 01 người con chung. Khoảng tháng 10/2020 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống và phương pháp nuôi dạy con, lối sống không phù hợp. Đồng thời, anh H qua nước ngoài sinh sống, làm việc nên vợ chồng ngày càng xa cách. Dù đã nhiều lần cố gắng hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 thì anh H và chị H đã ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết cho anh được ly hôn với chị H theo quy định.

Bản án ly hôn đơn phương một bên ở Pháp tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội

Nội dung vụ án ly hôn đơn phương một bên ở Pháp

Ngày 19 tháng 07 năm 2023, tại Trụ sử Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số …/2023/TLST – HNGĐ ngày 20 tháng 06 năm 2023 về việc: “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số …/2023/QĐXXST – HNGĐ ngày 10 tháng 07 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

Anh Nguyễn Văn H – Sinh năm 1987, vắng mặt

HKTT: Thôn A, xã B, huyện C, thành phố Hà Nội

Địa chỉ hiện nay: Pháp

Bị đơn:

Chị Trần Thị Thu H – Sinh năm 1988, vắng mặt

HKTT: Thôn A, xã B, huyện C, thành phố Hà Nội

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

  • Về hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Thu H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Đ, huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vào khoảng tháng 10/2020 do bất đồng trong quan điểm sống và phương pháp nuôi dạy con, lối sống không phù hợp. Anh và chị H đã nhiều lần cố gắng hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 thì anh và chị H ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn chị Trần Thị Thu H.
  • Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H (Giới tính: Nam, Sinh năm 2015). Khi ly hôn anh đề nghị chị Trần Thị Thu H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Về cấp dưỡng nuôi con: Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.
  • Về tài sản chung, nợ chung: Anh và chị H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Trần Thị Thu H trình bày:

  • Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND trị trấn Đ, huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vào khoảng tháng 10/2020 do bất đồng trong quan điểm sống và phương pháp nuôi dạy con, lối sống không phù hợp. Anh chị đã nhiều lần cố gắng hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 thì vợ chồng ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H xin ly hôn thì chị đồng ý.
  • Về con chung: Chị và anh H có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H (Giới tính: Nam, Sinh năm 2015), hiện cháu đang ở với chị. Khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị đồng ý với việc anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.

  • Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nhận định:

  • Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự từ giai đoạn thụ lý vụ án đến phiên tòa xét xử vụ án.
  • Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia H (Giới tính: Nam, sinh năm 2015) cho chị Trần Thị Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ghi nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Văn H cấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Nhận định của Tòa án về vụ án ly hôn đơn phương một bên ở Pháp

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra công khai tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng.

Nguyên đơn anh Nguyễn Văn H và bị đơn chị Trần Thị Thu H đều có đơn xin xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị Thu H là đúng quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về nội dung.

Về hôn nhân:

Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị Thu H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND trị trấn Đ, huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vào khoảng tháng 10/2020 do bất đồng trong quan điểm sống và phương pháp nuôi dạy con, lối sống không phù hợp. Anh H, chị H đã nhiều lần cố gắng hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 thì anh H và chị H ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay cả anh H và chị H đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn.

Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị Thu H trầm trọng, mâu thuẫn vợ chồng không thể hòa giải, anh chị đã ly thân nhau từ cuối năm 2020 và không còn quan tâm đến nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn H, anh H được ly hôn với chị Trần Thị Thu H.

Về con chung:

Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị Thu H có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H (Giới tính: Nam, sinh năm 2015). Khi ly hôn cả anh H và chị H đều đề nghị chị H là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con cháu H nên chấp nhận đề nghị của anh chị. Giao cháu Nguyễn Gia H cho chị Trần Thị Thu H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Văn H cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Nguyễn Gia H đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên!

Quyết định

  • Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 37, 38, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử ly hôn đơn phương vắng mặt bên ở nước ngoài

  1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Nguyễn Văn H đối với chị Trần Thị Thu H. Xử: Anh Nguyễn Văn H ly hôn chị Trần Thị Thu H.
  1. Về con chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị Thu H có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H (Giới tính: Nam, sinh năm 2015).

Giao cháu Nguyễn Gia H cho chị Trần Thị Thu H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Văn H cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Nguyễn Gia H đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Văn H được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

  1. Về tài sản chung, nợ chung: Anh H và chị H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Về án phí: anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001789 ngày 20/06/2023 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
  3. Án xử công khai sơ thẩm, anh H, chị H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận tống đạt hợp lệ bản án.
Dịch vụ Luật sư ly hôn nước ngoài: 0979.890.858 (Zalo)

Luật sư ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Luật Hùng Bách chuyên hỗ trợ giải quyết các thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài nhanh, trọn gói:

Khách hàng có nhu cầu hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách qua một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)
Trang

Recent Posts

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…

1 tháng ago

Bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…

2 tháng ago

Bản án hình sự tội chống người thi hành công vụ

Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…

2 tháng ago

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…

2 tháng ago

Bản án đơn phương ly hôn tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng

Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…

3 tháng ago

Quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada

Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…

3 tháng ago