Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của một chủ thể nào đó và là giấy tờ không thể thiếu trong các giao dịch về đất. Tuy nhiên, nhiều người dân lại chưa hiểu rõ về loại tài liệu này dưới góc nhìn pháp lý. Bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết Giấy chứng nhận quyền sử đụng dất là gì? dưới đây hoặc liên hệ tới tổng đài theo số điện thoại: 097.111.5989 (Zalo) để được tư vấn trực tiếp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
GCNQSDĐ được căn cứ tại khoản 6 Điều 13 Luật đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách. Tôi có một vấn đề cần luật sư giải đáp. Gia đình tôi hiện đang sinh sống trên mảnh đất mua lại từ bố của mình từ năm 1986 đến nay. Nhưng hai bố con tôi chỉ có một tờ giấy viết tay về việc mua bán này. Đất đó cũng chưa được cấp sổ đỏ.
Bố tôi đã mất cách đây 8 năm, khi mất bố tôi cũng không để lại di chúc. Anh chị em hiện giờ cũng không có tranh chấp gì mà đồng ý để tôi làm thủ tục làm sổ đỏ. Tôi muốn hỏi điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì gia đình tôi có được cấp sổ đỏ không? Tôi xin cảm ơn.
Điều kiện cấp GCNQSDĐ được Luật đất đai năm 2013 quy định tại Điều 100 và Điều 101 như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào?
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Bao gồm:
Liên hệ Luật sư tư vấn, hỗ trợ cấp sổ đỏ 097.111.5989 (Zalo)
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo dựa trên các văn bản pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: bản án; quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả hòa giải thành; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;… thì được cấp giấy chứng nhận.
Tình trạng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ rất phổ biến (như đất khai hoang; đất do ông cha để lại;…) thì vẫn được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà có những điều kiện khác nhau.
Lưu ý: Dù không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng vẫn phải đóng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận,…
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định đó, nếu mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng không có tranh chấp, được UBND xã xác nhận đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì được cấp sổ đỏ.
Tuy nhiên việc cấp sổ đỏ với những trường hợp này khá phức tạp, bạn có thể liên hệ Luật sư đất đai để nắm được thông tin chi tiết về trường hợp cụ thể của mình.
Liên hệ Luật sư đất đai để được tư vấn, hỗ trợ 097.111.5989 (Zalo)
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rất rõ tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được tiến hành theo nguyên tắc phải được cấp theo từng thửa đất. Theo đó, nguyên tắc này được thể hiện như sau: việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở sẽ được cấp theo thửa.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp một người sử dụng đất mà có và đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một khu vực thì có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó theo quy định của pháp luật.
Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.
Nếu trong trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện giữ sổ đỏ, việc ghi đầy đủ những thông tin và tên của những người cùng sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất để đảm bảo về quyền và lợi ích của những người đó trong việc: chuyển nhượng; sử dụng; định đoạt;… về quyền lợi chính đáng của chủ sử dụng, sở hữu.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ với những người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất khi những chủ thể này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thuế theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc, khi những chủ thể này đã hoàn thành đầy đủ những nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không có những hành vi, dấu hiệu như: trốn thuế; đóng thiếu; hụt các loại thuế;… thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Sổ đỏ – Liên hệ Luật sư đất đai để được tư vấn, hỗ trợ 097.111.5989 (Zalo)
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Các trường hợp cần phải đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
Liên hệ tư vấn thủ tục đất đai 097.111.5989 (Zalo)
Nếu bạn đọc đang gặp rắc rối liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể liên hệ tới Luật sư đất đai Luật Hùng Bách. Luật sư sẽ tư vấn và giải đáp cho bạn một cách cụ thể. Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ pháp lý như:
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?” Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực Dân sự; Hôn nhân và Gia Đình; Doanh nghiệp; Đất đai; Hình sự; … Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: TP. Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
Trân trọng!
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…