Việc tặng tài sản giữa vợ chồng là chuyện bình thường diễn ra trong đời sống gia đình. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn còn băn khoăn về việc có cần phải nộp thuế khi tặng tài sản cho vợ/chồng hay không? Để giải đáp thắc mắc này, mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật Hùng Bách: “Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không?” và liên hệ đến hotline: 0983.499.828 (zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.
Việc tặng tài sản đặc biệt là bất động sản đã trở nên khá phổ biến ở Việt Nam. Trong đó có thể kể đến hình thức tặng quyền sử dụng đất (QSDĐ) từ người này sang người khác. Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác, thông qua việc chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, đấu giá, cấp lại, hoán đổi và sử dụng theo các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, liên quan đến tặng cho tài sản. Bên được tặng sẽ không phải trả bất kỳ khoản đền bù nào cho bên tặng. Tuy nhiên, bên được tặng phải đồng ý với việc nhận tài sản này. Để thực hiện việc tặng bất động sản, quy trình khá phức tạp và cần tuân thủ pháp luật. Theo đó, bên tặng và bên được tặng cần thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch tặng tài sản này. Cụ thể, bên tặng và bên được tặng cần ký kết hợp đồng tặng cho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản.
Đất đai là một tài sản đặc biệt và quan trọng đối với con người. Bởi đất đai cung cấp một nền tảng cho các hoạt động sản xuất, định cư và phát triển. Tuy nhiên, đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, để đưa đất đai vào giao dịch, các chủ thể phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời đảm bảo tính minh bạch, công bằng trên thực tế.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng có thể diễn ra giữa vợ và chồng. Trong trường hợp này, vợ chồng sẽ kí hợp đồng chuyển nhượng. Hoặc hợp đồng tặng cho tài sản để chuyển nhượng đất từ vợ cho chồng hoặc ngược lại. Tuy nhiên, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ/chồng cũng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật. Đặc biệt là quy định về việc chuyển nhượng tài sản trong hôn nhân. Để đảm bảo tính hợp pháp và tránh các tranh chấp sau này.
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt, tặng cho có nghĩa là chuyển hẳn cho người khác tài sản của mình mà không yêu cầu đền bù. Đây là một giao dịch dân sự có thể được công nhận bởi hợp đồng. Trong giao dịch này, vợ/chồng sẽ thoả thuận để chuyển tài sản là đất đai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của riêng mình tặng cho đối phương mà không yêu cầu đền bù. Người nhận đồng ý theo quy định của pháp luật dân sự, và sự tặng cho này được xem là một hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Việc đưa quyền sử dụng đất vào giao dịch là hoàn toàn hợp pháp. Đồng thời được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý, các điều kiện cơ bản cần được tuân thủ.
Điều kiện đầu tiên là đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện thứ hai là đất tặng cho không bị tranh chấp. Trong trường hợp đất đai đang trong tình trạng tranh chấp, việc đưa quyền sử dụng đất vào giao dịch sẽ làm cho giao dịch trở nên không hợp pháp và không được công nhận. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, người tặng cho phải đảm bảo rằng không có bất kì tranh chấp nào đối với đất đai đó.
Điều kiện thứ ba là quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Kê biên là một biện pháp pháp lý nhằm bảo đảm việc thi hành án. Nếu quyền sử dụng đất đã bị kê biên thì các bên không thể chủ động giao dịch được. Thay vào đó, phải chờ biện pháp kê biên bị hủy bỏ mới được tiếp tục giao dịch.
Cuối cùng, điều kiện thứ tư là trong thời hạn sử dụng đất. Việc đưa quyền sử dụng đất vào giao dịch chỉ áp dụng trong thời hạn sử dụng đất đã được cấp, hết hạn sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải đăng ký gia hạn quyền sử dụng đất trước khi tiến hành giao dịch.
Vợ/chồng tham gia giao dịch tặng cho đất phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản. Đầu tiên, vợ/chồng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Năng lực pháp luật dân sự là khả năng có thể trực tiếp tham gia vào quyền và nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng độc lập và tự chủ thực hiện hành vi dân sự.
Điều kiện thứ hai là vợ/chồng phải tham gia vào giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Điều này có nghĩa là không có bất kỳ sức ép, đe dọa nào từ bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của vợ/chồng trong quá trình giao dịch. Vợ/chồng phải hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình trong giao dịch. Đồng thời tự nguyện đồng ý với các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Để đảm bảo tính pháp lý và tránh các tranh chấp phát sinh sau này. Việc lập hợp đồng thành văn bản có công chứng và chứng thực là rất quan trọng. Qua đó, việc tặng cho bất động sản phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Từ đó khiến cho giao dịch có tính pháp lý rõ ràng. Giúp người nhận có cơ sở pháp lý để sử dụng tài sản này.
Ngoài ra, nếu bất động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký cũng là một yêu cầu bắt buộc khi tặng cho bất động sản. Khi đăng ký quyền sở hữu bất động sản, người vợ có thể sử dụng bất động sản này và có đầy đủ quyền lợi, trách nhiệm như một chủ sở hữu hợp pháp của bất động sản đó. Vì vậy, việc lập văn bản có công chứng và đăng ký quyền sở hữu là những yêu cầu cần thiết khi tặng cho bất động sản để bảo đảm tính pháp lý và tránh vợ/chồng phát sinh tranh chấp sau này.
Nội dung và mục đích của hợp đồng trước tiên không được vi phạm điều cấm của pháp luật. Đồng thời không trái với đạo đức của xã hội. Nội dung được ghi nhận trong hợp đồng phải phù hợp với thời hạn sử dụng đất. Cũng như phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Việc tuân thủ các quy định và điều kiện này sẽ giúp bảo đảm cho việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện đầy đủ, đúng quy trình. Và tránh xảy ra các tranh chấp pháp lý sau này.
Bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Thủ tục chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất
Theo quy định của Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Đối với việc xem xét việc chồng tặng tài sản có phải nộp thuế hay không. Cần xem xét từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, trong trường hợp tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng, thì được miễn loại thuế này. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân đã ghi nhận như sau:
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng với nhau.
Dựa theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp: Nhà, đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là quà tặng giữa vợ và chồng thì không phải nộp lệ phí trước bạ. Vì vậy, theo quy định trên, khi chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ, trường hợp này cũng được miễn lệ phí trước bạ.
Mặc dù không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, trường hợp chồng tặng cho vợ QSDĐ thì phải nộp phí Công chứng được quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Mức phí phải nộp sẽ được tính dựa trên giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Bản chất của việc tặng cho tài sản giữa vợ chồng là một giao dịch dân sự. Vì vậy cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực như đã đề cập ở trên. Hiện tại, pháp luật không có mẫu hợp đồng tặng cho tài sản cụ thể. Các bên phải dựa trên thoả thuận để soạn thảo một hợp đồng phù hợp.
Dưới đây là một số điều khoản cơ bản trong mẫu hợp đồng tặng cho tài sản:
Bao gồm họ tên, số CMND/CCCD, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của các bên.
Ghi rõ đối tượng và tình trạng của tài sản được tặng cho. Ví dụ như thông tin về quyền sử dụng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới, và các thông tin liên quan khác.
Điều khoản quyền và nghĩa vụ có thể được thỏa thuận và soạn thảo riêng. Để quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên.
Hai bên sẽ thỏa thuận về thời gian thực hiện hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng tặng cho bất động sản sẽ phụ thuộc vào việc đăng ký quyền sở hữu hoặc chuyển giao tài sản theo thời điểm được thỏa thuận.
Trách nhiệm nộp các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc tặng cho tài sản sẽ được hai bên thoả thuận. Và các bên chịu trách nhiệm nộp tại cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Các bên sẽ thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, các bên nên ưu tiên các phương thức như: thương lượng, hòa giải trước khi khởi kiện.
Khi quý khách sử dụng dịch vụ Luật sư tại Luật Hùng Bách. Chúng tôi cam kết cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến tặng cho tài sản một cách kỹ càng và chuyên nghiệp. Các dịch vụ chúng tôi cung cấp bao gồm:
Bạn đọc có thể tham khảo: Luật sư tư vấn luật đất đai – Luật Hùng Bách
Để tiện lợi cho việc liên lạc, bạn có thể liên hệ Luật sư tại chi nhánh ở: TP. Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Đà Nẵng; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không ”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…