Vì nhiều lý do mà chủ sử dụng đất có nhu cầu muốn tặng cho đất của mình cho người khác. Tuy nhiên không biết phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Trình tự thủ tục tặng cho đất đai thực hiện như thế nào? Chi phí tặng cho đất đai hết bao nhiêu? Thời gian làm thủ tục tặng cho kéo dài bao lâu? Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn đọc giải đáp những vướng mắc trên qua nội dung bài viết dưới đây. Bạn đọc có thể liên hệ tới 097.111.5989 (có Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.
Tặng cho quyền sử dụng đất được quy định và chịu sự điều chỉnh bởi luật chung. Theo đó, Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”.
Điều 459 Bộ luật dân sự quy định về tạng cho bất động sản như sau:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.
Như vậy, tặng cho quyền sử dụng đất là:
Trong thực tế hằng này, thủ tục tặng cho đất đai thường xảy ra theo hai trường hợp:
Mối quan hệ này được gắn bó với nhau bởi các quan hệ: hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Tặng cho đất đai trong trường hợp này chiếm phần lớn hơn cả. Có thể kể đến các trường hợp như bố mẹ tặng cho đất cho con. Vợ/chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho người còn lại. Anh/chị/em tặng cho quyền sử dụng đất cho nhau. Ông/bà tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho cháu….
Trường hợp này chiếm số ít trong cuộc sống hằng ngày. Thậm chí còn thường xuyên phát sinh tranh chấp đất đai liên quan khi thực hiện tặng cho. Tặng cho đất đai thuộc dạng này phải theo đúng trình tự thủ tục mà luật quy định. Nếu không việc tặng cho quyền sử dụng đất có thể bị hủy bỏ. Trường hợp này có kể đến như việc tặng cho đất cho người có ơn với mình. Tổ chức/cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất để làm từ thiện. Tổ chức/cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất để phục vụ lợi ích chung cộng đồng…
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt. Do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến loại tài sản này các chủ thể phái tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp luật về cả hình thức lẫn nội dung. Thỏa thuận tặng cho đất đai cũng phải nằm trong phạm vi điều chỉnh đó. Thỏa thuận này chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện tặng cho đất đai. Các điều kiện tặng cho đất đai đó được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Đây là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất đất hợp pháp của người có đất. Việc tặng cho đất đai được thực hiện khi người tặng cho quyền sử dụng đất đã có sổ đỏ. Bởi nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể chứng minh người tặng cho có quyền sử dụng đối với thửa đất đó, và nếu đã không có quyền sử dụng đất thì đương nhiên không được tặng cho đất đó cho người khác. Do đó, luật yêu cầu người tặng cho phải là người có quyền sử dụng đối với thửa đất đó. Một người không thể tặng cho ai đó một vật gì khi không có quyền sở hữu/sử dụng đối với vật đó.
Có trường hợp nào tặng cho đất đai không cần sổ đỏ không?
Pháp luật quy định như vậy nhưng liệu có trường hợp nào ngoại lệ không? Trong một số trường hợp đặc biệt, dù có không có sổ đỏ nhưng vẫn có thể tặng cho đất đai.
Trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài. Hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những người này không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Do đó sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi được tặng cho đất đai thì sẽ được quyền tặng cho lại người khác.
Trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Nhiều trường hợp người dân do không am hiểu các quy định của pháp luật. Hoặc vô tình không có sự tìm hiểu kỹ lưỡng khi thỏa thuận tặng cho đất đai. Hoặc cố tình lợi dụng việc tặng cho đất đai để tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ. Vì vậy, trường hợp đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án thì sẽ không được tặng cho.
Việc kê biên được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án mặc dù có điều kiện thi hành án. Tuy nhiên lại cố tình không thực hiện khi hết thời gian tự nguyện thi hành án. Hoặc có dấu hiệu người đó có khả năng tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Trong những trường hợp như vậy, việc kê biên đất đai sẽ được thực hiện để đảm bảo thi hành án.Đối tượng tặng cho ở đây là đất đã được kê biên để đảm bảo cho nghĩa vụ của người có quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ này buộc phải thực hiện theo quyết định, bản án đã có hiệu lực của Tóa án.
Khi người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định. Đất thuộc quyền sử dụng của người đó sẽ bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Trong trường hợp đất đã bị kê biên để đảm thi hành án. Dù người tặng cho hay bên nhận tặng cho vô tư, khách quan. Thì việc tặng cho này cũng không thể thực hiện được.
Đất đang có tranh chấp được hiểu là đất chưa được công nhận về quyền sử dụng đối với một chủ thể nào đó. Việc công nhận này không chỉ hiểu đơn giản là được công nhận về mặt pháp lý. Việc công nhận này còn phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống. Không ít trường hợp đất đã được cấp sổ đỏ nhưng vẫn xảy ra mâu thuẫn giữa các bên. Những trường hợp như vậy, đất vẫn bị coi là có tranh chấp. Nghĩa là đang có sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa các bên.
Có sự mâu thuẫn thì có nghĩa là chưa phân định rõ ai có quyền? quyền đến đâu? ai có nghĩa vụ? nghĩa vụ như thế nào? Vậy có thể thấy, thực trạng của đất chưa rõ ràng. Còn mơ hồ cả về mặt pháp lý lẫn thực tế sử dụng. Do đó, không thể thực hiện tặng cho đối với đối tượng là quyền sử dụng đất đang có tranh chấp.
Bởi có thể thấy rõ hậu quả pháp lý kéo theo nếu đặt ra giả thuyết được tặng cho đất này. Khi đó, không chỉ những tranh chấp đất đai đã tồn tại từ trước đó. Mà những tranh chấp mới cũng xuất hiện từ nền tảng của những tranh chấp cũ. Tranh chấp đất đai cũ chưa xong. Tranh chấp đất đai mới lại kéo đến. Vậy đất đó sẽ không bao giờ có được địa vị pháp lý vững chắc. Điều này là đi ngược với chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật. Cũng là phi thực tế đối với chính xã hội mà pháp luật điều chỉnh. Vậy nên, chỉ được thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất không có tranh chấp.
Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được nhà nước giao đất. Nhà nước cho thuê đất để sử dụng. Khoảng thời gian này được pháp luật quy định cụ thể đối với từng loại đất. Mục đích là để nhà nước thống nhất quản lý, kiểm soát về đất đai. Đồng thời tạo ra thế cân bằng, nâng cao trách nhiệm cho người sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm ………… tại ………………………………………….. Chúng tôi gồm:
BÊN TẶNG CHO: (Sau đây gọi là Bên A)
Ông/bà: ……………………… Sinh năm: …………
CMND số: …………………………… Ngày cấp ……………. Nơi cấp …………………
Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………….
Cùng vợ/chồng là: ………………………. Sinh năm: …………….
CMND số: …………………………… Ngày cấp ……………. Nơi cấp …………………
Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………….
BÊN NHẬN TẶNG CHO: (Sau đây gọi là Bên B)
Ông/bà: ……………………… Sinh năm: …………
CMND số: …………………………… Ngày cấp ……………. Nơi cấp …………………
Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………….
Cùng vợ/chồng là: ………………………. Sinh năm: …………….
CMND số: …………………………… Ngày cấp ……………. Nơi cấp …………………
Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………….
Bằng hợp đồng này hai bên đồng ý thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các thoả thuận sau đây:
ĐIỀU 1
ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
1.1. Quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất của bên A theo ………………………………………………… có đặc điểm như sau:
– Diện tích: …….. m2 (Bằng chữ: ……………………………………………………)
– Thửa đất:…………………….- Tờ bản đồ:…………………….
– Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………………………………………….
– Hình thức sử dụng: ………………………………………………………………………………
– Mục đích sử dụng: ………………………………………………………………………………
– Thời hạn sử dụng: ………………………………………………………………………………
– Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………………………………………
1.2. Tài sản gắn liền với đất:
– Loại tài sản: ……………………………………………………………………………….
– Giấy tờ về quyền sử hữu tài sản: ………………………………………………………………………………
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………Số phát hành ……………….. số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ………………………do…………………cấp ngày ……………
ĐIỀU 2
TRÁCH NHIỆM NỘP THUẾ, PHÍ VÀ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Bên … có nghĩa vụ nộp các loại thuế, phí liên quan đến việc cho và nhận diện tích đất.
2.2. Quyền sử dụng diện tích đất nói trên được chuyển giao cho bên B kể từ thời điểm …
ĐIỀU 3
GIAO NHẬN ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CÁC GIẤY TỜ LIÊN QUAN
3.1. Bên A đã giao phần diện tích đất và tài sản gắn liền với đất nói trên … cho bên B.
3.2. Việc giao nhận đất, nhà do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 4
PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp. Các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Trường hợp không giải quyết được thì … yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết.
ĐIỀU 5
CAM ĐOAN CỦA HAI BÊN
Hai bên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
6.1. Bên A cam đoan:
1. Những thông tin về nhân thân, về đất ở, nhà ở đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật.
2.Thửa đất thuộc trường hợp được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:
a. Đất … không có tranh chấp.
b. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho thi hành án.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
6.2. Bên B cam đoan:
1. Những nhân thân đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật.
2. Đã xem kỹ, biết rõ về đất ở, nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.
3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
ĐIỀU 6
THỎA THUẬN KHÁC
Trường hợp ranh giới, vị trí, diện tích, kích thước đất … ghi trong hợp đồng này. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chênh lệnh so với thực tế các bên…
ĐIỀU 7
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Hai bên xác nhận:
1. Hai bên đã hiểu rõ các quy định của pháp luật ký bản hợp đồng này.
2. Hợp đồng được lập thành ……….bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ …… bản.
BÊN TẶNG CHO ( Bên A) BÊN NHẬN TẶNG CHO (Bên B)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Tặng cho đất đai cũng được coi là một giao dịch dân sự. Do vậy, việc thực hiện giao dịch này cũng cần phải tuân theo trình tự thủ tục nhất định. Cụ thể như sau:
Bước đầu tiên là các bên cần phải soạn thảo, lập một bản hợp đồng tặng cho đất đai. Tùy từng trường hợp cụ thể, nhu cầu tặng cho đất khác nhau. Có thể là một phần hay toàn bộ. Là tặng cho đất hay bao gồm cả tài sản gắn liền với đất mà nội dung có thể khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho đất đai cũng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản. Bạn đọc có thể tham khảo nội dung mẫu trên để có thể lập cho mình một bản hợp đồng đầy đủ nội dung.
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Văn phòng công chứng, Công ty Luật cũng có thể hỗ trợ bạn soạn thảo hợp đồng tặng cho đất đai.
Khi tặng cho quyền sử dụng đất thì cần phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Chủ thể khi thực hiện thủ tục này phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Trong một số trường hợp, việc tặng cho đất đai được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, dù được miễn thuế thu nhập, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo quy định.
Nguyên tắc khai thuế đươc quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
“Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.”
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ như sau:
“1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo quy định Đăng ký đất đai tại Điều 95 Luật Đất đai 2013. Việc thực hiện thủ tục tặng cho đất đai phải được đăng ký biến động. Thủ tục này được thưc hiện trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày các bên ký hợp đồng tặng cho.
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm có:
Thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
Trường hợp sau khi kiểm tra, hồ sơ đã đủ điều kiện thực hiện sang tên quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thực hiện các công việc sau:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký xác nhận thông tin tặng cho đất đai. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Nhiều người không biết khi thực hiện tặng cho đất đai mất bao nhiêu tiền. Các khoản thuế, phí phải đóng như thế nào. Để nắm rõ hơn về phần này, bạn đọc có thể tham khảo nội dung dưới đây.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế trực thu. Khoản tiền này tính trên thu nhập của người nộp thuế từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác. Nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế. Những trường hợp tặng cho đất đai như sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân: Tặng cho đất đai giữa vợ với chồng. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ. Tặng cho đất đai giữa ha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu. Tặng cho đất đai giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội. Tặng cho đất đai giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột với nhau.
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Những trường hợp tặng cho đất đai như sau thì được miễn lệ phí trước bạ: Tặng cho đất đai giữa vợ với chồng. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ. Tặng cho đất đai giữa ha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu. Tặng cho đất đai giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội. Thủ tục tặng cho đất đai giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại. Tặng cho quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột với nhau.
Khi thực hiện tặng cho đất đai, ngoài thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Cá nhân/tổ chức còn phát sinh một số chi phí liên quan như sau:
Trên thực tế trong quá trình thực hiện thủ tục tặng cho đất đai vẫn có thể xảy ra tranh chấp giữa các bên. Nếu bạn đang gặp khó khăn liên quan đến vấn đề này có thể liên hệ tới chúng tôi. Luật Hùng Bách luôn tự hào là đơn vị pháp lý uy tín với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, chuyên môn giỏi. Chúng tôi đã và đang hỗ trợ, giải quyết rất nhiều tranh chấp hợp đồng tặng cho đất đai. Dựa trên uy tín đã có và nền tảng đội ngũ Luật sư giỏi chuyên môn, chúng tôi luôn hân hạnh và sẵn sàng hỗ trợ tới quý khách hàng các dịch vụ pháp lý sau đây:
Mọi thông tin chi tiết, xin mời quý khách hàng liên hệ theo số hotline 097.111.5989 (zalo) để được hỗ trợ tư vấn về thủ tục tranh chấp đất đai. Trên đây là nội dung liên quan đến chủ đề Quy định về cho tặng đất đai mới nhất. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm, theo dõi.
BP.
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…