Vay mượn tiền là một giao dịch dân sự diễn ra phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Nhiều trường hợp vay mượn xong nhưng vì lý do nào đó lại không trả nợ, gây ra nhiều bức xúc và tranh chấp trong xã hội. Vậy vay tiền không trả có bị coi là lừa đảo không? Liệu hành vi này có dẫn đến trách nhiệm hình sự, hay chỉ là tranh chấp dân sự thông thường? Vay tiền không trả có bị coi là lừa đảo không?
Để giải đáp được thắc mắc này, người dân cần phân biệt rõ ranh giới giữa giao dịch dân sự và tội phạm hình sự, từ đó xác định hướng xử lý phù hợp và tránh rủi ro pháp lý khi xác lập giao dịch. Nếu khách hàng có nội dung cần được Luật sư tư vấn, vui lòng liên hệ Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách theo Hotline 0983.499.828 (zalo) để được hỗ trợ.
Phân biệt tranh chấp dân sự vay mượn tiền và tội lừa đảo
Không phải mọi trường hợp vay tiền không trả đều là tội phạm. Giữa tranh chấp dân sự và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản luôn có một ranh giới nhất định. Vấn đề là ở chỗ nhiều người do không nắm được quy định pháp luật nên đã đi quá giới hạn này, khiến cho giao dịch vay mượn thông thường có nguy cơ trở thành tội phạm hình sự.
Tranh chấp dân sự vay mượn tiền là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ vay mượn tài sản được quy định từ Điều 463 đến Điều 470. Trong đó người vay có nghĩa vụ trả tiền đúng thời hạn, đúng số tiền bao gồm cả số tiền gốc đã vay và lãi do các bên thoả thuận. Khi người vay không trả nợ hoặc chậm trả, đây thường là vi phạm nghĩa vụ dân sự, và bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu trả số tiền gốc, lãi theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.
Đặc điểm của tranh chấp dân sự là người vay không có ý định chiếm đoạt ngay từ đầu. Việc không trả nợ xuất phát từ lý do khách quan như mất khả năng thanh toán, làm ăn thua lỗ, bệnh tật, hoặc các bên có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong giao dịch vay mượn tiền.
Như vậy, việc không trả được tiền đã vay trong các trường hợp thuần túy là tranh chấp giao dịch dân sự, hành vi này không bị coi là lừa đảo và cũng không bị xử lý hình sự.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định khi có đủ hai yếu tố chính:
- Có hành vi gian dối trước khi nhận tiền, nhằm làm cho người khác tin tưởng và tự nguyện giao tiền cho vay.
- Ý thức chiếm đoạt tài sản có từ trước thời điểm vay mượn, chứ không phải phát sinh sau đó.
Như vậy, mượn tiền không trả có phải lừa đảo hay không phụ thuộc vào việc người vay có dùng thủ đoạn gian dối và nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu hay không.
Khi nào vay tiền không trả bị coi là lừa đảo?
Như đã phân tích ở trên, không phải cứ chậm trả hoặc mất khả năng trả tiền đã vay là sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những trường hợp sau đây có thể khiến hành vi vay tiền không trả bị coi là lừa đảo:
Dùng thông tin giả để vay tiền
Ví dụ như: Cung cấp giấy tờ giả; Khai thông tin nghề nghiệp, thu nhập sai sự thật; Nói dối về mục đích vay để tạo lòng tin. Đây là dấu hiệu gian dối ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản.
Vay được tiền rồi bỏ trốn, cắt đứt mọi liên lạc: Việc cố ý trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bằng cách thay đổi nơi ở, khóa mọi thông tin liên lạc sau khi nhận tiền thường được xem là hành vi thể hiện rõ ý đồ chiếm đoạt.
Vay tiền nhưng không có khả năng trả ngay từ đầu: Nếu chứng minh được người vay hoàn toàn không có khả năng tài chính, biết rõ không có khả năng trả nợ nhưng vẫn cố tình vay với mục đích chiếm đoạt luôn số tiền vay thì Tòa án có thể xem đây là dấu hiệu phạm tội lừa đảo.
Sử dụng thủ đoạn gian dối để kéo dài thời gian trả nợ: Ví dụ như giả mạo giấy tờ tài sản đem thế chấp; giả tạo giao dịch chuyển tiền; hứa hẹn nhiều lần để né tránh nghĩa vụ trả nợ.
Vay tiền không trả có thể bị xử lý thế nào?
Xử lý theo Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp có căn cứ cho thấy việc vay tiền không phải là giao dịch dân sự mà đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hành vi vay tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các khác chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; …
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm với hành vi: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với hành vi: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử lý theo Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Ngoài bị xử lý theo tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi vay tiền không trả còn có thể bị đi tù nếu có đủ yếu tố cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khác với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trường hợp này người vay nhận tiền trong hoàn cảnh hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên sau khi nhận được tiền vay người vay bắt đầu có ý định chiếm đoạt khoản tiền này bằng việc:
- Sử dụng các thủ đoạn gian dối;
- Hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản;
- Hoặc đến thời hạn trả lại trả tiền vay mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Ngoài ra, nếu người vay tiền đã nhận được tiền vay thông qua việc giao kết Hợp đồng vay mượn hợp pháp nhưng lại sử dụng khoản tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tiền cũng bị coi là có hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Mức phạt tù của hành vi này có thể lên tới 20 năm tù. Trường hợp khách hàng cần được giải thích, phân tích rõ hơn về việc hành vi của mình có đủ yếu tố cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có thể liên hệ trực tiếp tới Luật sư Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách theo Hotline 0983.499.828 (zalo) để được hỗ trợ.
Trường hợp chỉ xử lý dân sự, không xử lý hình sự
Nếu người vay không gian dối hoặc không có ý định chiếm đoạt tài sản. Việc không trợ được nợ là do điều kiện khách quan, ngoài ý muốn của người vay thì vụ việc chỉ là tranh chấp dân sự thông thường. Nếu các bên có nhu cầu giải quyết tranh chấp thì có thể làm đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Do đó, không thể khẳng định mọi trường hợp mượn tiền không trả đều được quy vào tội phạm hình sự mà phải xem xét ý chí và hành vi của người vay tại thời điểm nhận tiền.
Liên hệ luật sư tìm hướng giải quyết vụ việc
Khi liên quan đến tranh chấp vay mượn tài sản hoặc băn khoăn cho rằng người vay có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc thuê luật sư là giải pháp hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của mình.
Đối với người cho vay, luật sư sẽ:
- Phân tích vụ việc để xác định đó là tranh chấp dân sự hay có dấu hiệu tội phạm;
- Hỗ trợ khách hàng soạn đơn tố giác tội phạm hoặc khởi kiện dân sự;
- Thu thập chứng cứ chứng minh hành vi gian dối của người vay tiền;
- Cùng khách hàng làm việc với công an, viện kiểm sát, Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án;
- Tư vấn cách đòi nợ hợp pháp để bảo vệ quyền lợi tối đa của chủ nợ.
Đối với người vay bị tố cáo, luật sư giúp:
- Chứng minh người vay không có ý định chiếm đoạt;
- Chứng minh việc vay mượn là giao dịch dân sự;
- Giúp khách hàng thương lượng trả nợ để giảm nhẹ trách nhiệm;
- Trường hợp hành vi của người vay có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ, tư vấn cho khách hàng cách khắc phục hẩu quả;
- Bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử.
Việc mời luật sư ngay từ những bước đầu giúp các bên giảm thiểu rủi ro pháp lý, tránh cho người vay bị xử lý oan hoặc bị buộc tội không đúng bản chất vụ việc.
Luật sư hình sự Luật Hùng Bách
Việc vay tiền không trả có bị coi là lừa đảo hay không phụ thuộc vào yếu tố quan trọng nhất: có hay không có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu. Nếu quan hệ vay mượn phát sinh hợp pháp, người vay mất khả năng thanh toán vì lý do khách quan thì đây chỉ là tranh chấp dân sự. Ngược lại, nếu có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn, người vay có thể bị truy cứu theo Điều 174 hoặc Điều 175 Bộ luật Hình sự, với mức phạt lên tới 20 năm tù.
Khi có tranh chấp hoặc tố giác, người trong cuộc nên chủ động tìm đến luật sư chuyên về hình sự và dân sự để được hỗ trợ phân tích, đánh giá chứng cứ và xây dựng chiến lược giải quyết phù hợp. Việc tham vấn luật sư kịp thời là biện pháp tối ưu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên, bảo đảm vụ việc được xử lý đúng quy định.
Liên hệ Luật sư hình sự Luật Hùng Bách
Trên đây là toàn bộ nội dung của bài viết Vay tiền không trả có bị coi là lừa đảo không? của Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách. Trường hợp bạn cần tư vấn, hỗ trợ tư vấn chuyên sâu. Hoặc cần bào chữa cho các bị can, bị cáo về các tội liên quan đến các vụ án tai nạn giao thông. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi tại các văn phòng, chi nhánh ở TP. Hà Nội, Hà Tĩnh, TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Trân trọng!

