Thời gian vừa qua, có rất nhiều người thắc mắc: Đất đai có phải tài sản chung khi vợ hoặc chồng là người nước ngoài? Đây là một trong những câu hỏi liên quan đến vấn đề của chung vợ chồng mà Luật sư hôn nhân gia đình thuộc Công ty Luật Hùng Bách thường xuyên được yêu cầu tư vấn. Qua nội dung bài viết dưới đây luật sư ly hôn giỏi sẽ chia sẻ và giải đáp các thắc mắc, vướng mắc của bạn đọc về vấn đề tài sản chung vợ chồng khi kết hôn với người nước ngoài. Nếu cần tư vấn rõ hơn về nội dung này, bạn đọc có thể liên hệ tới Hotline 0983.499.828 (Zalo) để được hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định của Luật chia tài sản khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nói riêng và của vợ chồng nói chung được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, tất cả các tài sản do vợ chồng tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ của cải riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân đều được xác định là của chung.
Pháp luật hiện hành không phân biệt của chung giữa vợ chồng có 1 bên là người nước ngoài hay không. Do vậy, tất cả nếu hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo quy định nêu trên đều là tài sản chung của vợ chồng.
Xem thêm: Hồ sơ ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Căn cứ pháp lý: Theo quy định của Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm Tài sản, theo đó Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền sử dụng, định đoạt (bao gồm bất động sản và động sản). Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là của chung.
Như vậy, bất động sản (đất đai, nha ở) cũng được xác định là tài sản chung của nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình nêu trên
Tuy nhiên, theo quy định của Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất thì người không có quốc tịch Việt nam không phải chủ thể có quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Nếu không thể đứng tên trên giấy tờ thì đất đai có phải là tài sản riêng của một người đứng tên? Phải chăng có sự mâu thuẫn, xung đột pháp luật tại 2 quy định này?
Đất đai là loại tài sản có giá trị lớn và có tính chất lãnh thổ, do vậy pháp luật đã có những quy định đặc thù dành riêng ví dụ như theo quy định của Điều 5 Luật đất đai 2013. Theo đó, pháp luật không cho phép người nước ngoài có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Hay nói cách khác đất đai không thể là tài sản riêng của người không mang quốc tịch Việt Nam.
Tuy vậy, mua đất đai để xây nhà ở là một nhu cầu thiết yếu của các cặp vợ chồng nói chung. Vì vậy, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người không mang quốc tịch Việt Nam đang cư trú, sinh sống và kết hôn với người Việt Nam thì pháp luật đã có quy định chi tiết theo quy định của khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình để khắc phục vấn đề này.
Tham khảo thêm nội dung: Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất.
Căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
“…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, mặc dù người không mang quốc tịch Việt Nam không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam nhưng nếu họ có vợ/chồng là người Việt và mua đất trong thời kỳ hôn nhân thì thửa đất, lô đất đó đương nhiên xác định là của chung. Quy định này đã khắc phục và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp công bằng cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam khi hai bên có tài sản chung với nhau. Đồng thời vẫn tuân thủ tính chất lãnh thổ của đất đai theo quy định pháp luật hiện hành.
Từ những phân tích trên, Luật sư Hôn nhân gia đình thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ giải đáp các câu hỏi phổ biến của quý bạn đọc về vấn đề này như sau:
Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách, tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn giải đáp. Năm 2009 tôi có kết hôn với chồng là người Hàn Quốc. Năm 2017 tôi có mua một căn nhà tại mặt đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nay do không có nhu cầu sử dụng nên tôi muốn bán căn nhà đó. Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên đứng tên một mình tôi.
Vậy xin hỏi Luật sư căn nhà trên có phải tài sản riêng của tôi? Giờ tôi bán có bắt buộc phải có ý kiến và chữ ký của chồng tôi không? Xin cảm ơn Luật sư!
Chào bạn! Trường hợp của bạn khi thực hiện thủ tục bán bất động sản là căn nhà nằm trên mặt đường Nguyễn Chí Thanh thì bắt buộc phải có chữ ký của chồng bạn. Bởi lẽ, khi đã là của chung thì cơ bản hai bên có quyền, lợi ích tương tự nhau. Dù không thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng về mặt nguyên tắc nhà đất đó vấn là tài sản chung hai bên. Do vậy, để có thể thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến các giao dịch mua bán nhà đất thì đều phải có sự đồng ý của chồng bạn.
Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách, tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi và chồng quốc tịch Mỹ trong thời gian hôn nhân có mua được một thửa đất khoảng 300m2 tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã ly hôn được 3 năm, hiện nay không còn liên lạc gì với nhau. Do dịch bệnh Covid-19 phức tạp, việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên tôi cần vốn để duy trì. Do đó, tôi đã rao bán thửa đất trên, Tuy nhiên, khi ra văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng thì tôi gặp khó khăn.
Dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ đứng tên một mình tôi nhưng do mua trong thời kỳ hôn nhân với chồng cũ nên giờ muốn bán tôi phải được sự đồng ý của chồng cũ.
Nhưng vì ly hôn đã 3 năm, mối quan hệ sau ly hôn cũng không tốt đẹp nên chồng cũ không đồng ý giúp tôi thực hiện thủ tục mua bán. Vậy xin hỏi Luật sư, người chồng cũ quốc tịch mỹ nếu không đồng ý bán tài sản đất đai thì tôi có thể bán thửa đất trên dược không?
Trường hợp chồng cũ của bạn không đồng ý bán đất đai chung thì bạn không thể bán được. Theo quy định, mặc dù người nước ngoài không có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên đất đai do vợ chồng mua bán, nhận chuyển nhượng (không theo hình thức sở hữu riêng) trong thời kỳ hôn nhân thì mặc nhiên xác định là của chung. Vì vậy, bắt buộc phải có sự đồng ý của cả 2 bên khi bán đất.
Tuy nhiên, nếu có căn cứ chứng minh thửa đất đó thuộc quyền sử dụng riêng của bạn. Bạn có thể bán đất mà không cần có sự đồng ý của người chồng quốc tịch Mỹ. Nhưng trên thực tế việc chứng minh này không hề đơn giản. Bên cạnh đó tài sản là bất động sản thì vấn đề chứng minh càng trở nên bất khả thi.
Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi là người quốc tịch Đức. Năm 2018 tôi có kết hôn với vợ là người Việt Nam và cả hai hiện đang sinh sống tại Việt Nam. Năm 2019 vợ chồng tôi có cùng nhau tích góp. Chúng tôi có mua được một mảnh đất tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Đầu năm 2020 do chính sách quy hoạch làm đường của nhà nước mà thửa đất đó bị thu hồi. Vợ tôi có nhận được một khoản tiền bồi thường khoảng 4 tỷ VNĐ. Tuy nhiên sau khi nhận xong số tiền trên thì tôi không thấy vợ tôi nói lại gì với tôi. Khi mua đất, do chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam hơi đặc biệt. Nên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một mình vợ tôi.
Nhưng đất trên phần lớn là do tiền của tôi mua. Vợ tôi chỉ góp một phần rất nhỏ trong số tiền mua đất đó. Vậy xin hỏi Luật sư: với trường hợp của tôi, tôi có phần trong 4 tỷ tiền bồi thường đó không?
Chào bạn! Theo như nội dung bạn trình bày thì thửa đất trên được mua trong thời kỳ hôn nhân của bạn. Dù trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất trên chỉ đứng tên một mình vợ bạn. Nhưng theo quy định của pháp luật đó vẫn là của chung. Do đó, khoản tiền liên quan đến việc bồi thường thu hồi đất cũng là của chung vợ chồng.
Tuy bạn là không phải người Việt Nam nhưng bạn vẫn có quyền và được hưởng một phần. Tỷ lệ này thường là 50% nếu hai bên không có thỏa thuận khác. Do đó, tiền bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất là tài sản của hai bên.
Tham khảo thêm nội dung: Tài sản chung vợ chồng có được chia đôi khi ly hôn?
Vợ/chồng là người khác quốc tịch. Có thể can thiệp được khi mua bán đất đai hay không còn tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành.
Ví dụ: Quyền sử dụng đất là của chung hai bên vợ chồng. Do hai bên cùng nhau giành công sức để mua trong thời kỳ hôn nhân. Khi đó, do đất là của chung nên việc định đoạt bắt buộc phải có ý kiến của cả 2 người. Vì vậy, đối với trường hợp này. Đất đai là của chung thì vợ/chồng không phải người Việt nam có quyền lợi khi định đoạt đất đó.
Ngược lại, ví dụ đất đai là do cha ông, bố mẹ để lại tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng. Khi đó, theo quy định tài sản đó là của riêng của vợ/chồng. Người còn lại (người nước ngoài) không được phép can thiệp.
Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn giải đáp. Năm 2000 tôi có kết hôn với vợ người Đài Loan. Chung sống với nhau được một thời gian thì đến năm 2018 chúng tôi đã ly hôn. Trong thời kỳ hôn nhân. Tôi có mua được một thửa đất có diện tích 250m2 tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất trên đứng tên một mình tôi.
Nay tôi muốn thực hiện thủ tục tặng cho thửa đất trên cho con gái tôi. Tôi được biết dù thửa đất trên đứng tên một mình tôi. Nhưng về nguyên tắc, theo quy định của pháp luật đó vẫn là tài sản chung hai bên. Vậy xin hỏi Luật sư: tôi có thể tặng cho thửa đất trên có con gái tôi mà không cần có chữ ký của người vợ cũ ở Đài Loan không? Xin cảm ơn Luật sư!
Chào anh! anh có thể thực hiện thủ tục tặng cho thửa đất trên cho con gái anh nếu người vợ Đài Loan của anh đồng ý. Đồng thời có văn bản từ chối quyền đất đai đối với thửa đất đó. Việc từ chối quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là cơ sở để anh có thể thực hiện các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho quyền quyền sử dụng đất.
Nếu còn thắc mắc và cần tư vấn rõ hơn về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là tài sản chung vợ chồng. Anh có thể liên hệ tới Luật sư theo Hotline 0983.499.828 (Zalo).
Khi vợ/chồng là không phải người Việt Nam từ chối quyền tài sản đối với đất đai. Đây là căn cứ để người còn lại thực hiện các giao dịch liên quan tới đất đó. Tuy nhiên, việc từ chối phải thực hiện đúng trình tự pháp luật. Đảm bảo và đáp ứng các điều kiện về mặt hình thức, nội dung. Theo đó, nếu bạn đang cần tìm mẫu văn bản từ chối quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Bạn có thể liên hệ ngay hotline: 0983.499.828 (Zalo) để được hỗ trợ, tư vấn.
Tham khảo thêm nội dung: Mẫu văn bản thỏa thuận chế độ tài vợ chồng mới nhất.
Quy định pháp luật hiện hành cho phép vợ chồng có quyền phân chia của cải chung tại 2 thời điểm là: Trong thời kỳ hôn nhân và sau khi ly hôn. Theo đó, hai bên có thể phân chia dưới 2 hình thức như sau:
Tự nguyện phân chia là việc vợ chồng cùng thống nhất cách định đoạt khối tài sản chung, cụ thể là: ai là người sở hữu? ai là người nhận tiền? ai là người có trách nhiệm thanh toán nghĩa vụ nợ?…Tất cả các vấn đề liên quan tới việc phân chia đều phải được hai bên thống nhất. Đồng thời, việc vợ chồng phân chia phải được thể hiện bằng Văn bản. Văn bản này phải được Công chứng theo đúng quy định pháp luật.
Nếu bạn đọc cần văn bản phân chia tài sản chung khi vợ hoặc chồng không phải người Việt Nam. vui lòng liên hệ hotline Luật sư hôn nhân gia đình: 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ cách soạn thảo miễn phí.
Khi vợ chồng không thống nhất được việc phân chia tài sản chung. Một trong các bên có quyền khởi kiện tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp tài sản chung có yếu tố nước ngoài là: Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài là cơ quan Tòa án nhân dân cấp tỉnh – nơi bị đơn cư trú (thường trú; tạm trú; hoặc thực tế cư trú).
Tham khảo thêm nội dung: Chia tài sản khi ly hôn.
Việc phân chia, tranh chấp đất đai vợ chồng được thực hiện theo thủ tục khởi kiện chung. Thủ tục này được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên, đối với các cặp vợ chồng có vợ hoặc chồng không phải người Việt Nam. Hồ sơ ly hôn tranh chấp tài sản cũng phức tạp hơn thủ tục thông thường.
Việc nắm chắc và chuẩn bị hồ sơ ly hôn đúng, đủ sẽ giúp người khởi kiện tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết mọi người không thể tự mình chuẩn bị, thu thập đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho 01 bộ hồ sơ ly hôn. Do vậy, bạn có thể tham khảo dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình của Công ty Luật Hùng Bách sau đây.
Công ty Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư Hôn nhân gia đình đối với mọi loại vụ việc tùy theo yêu cầu của khách hàng như: Tư vấn kết hôn với người khách quốc tịch; tư vấn thủ tục hợp pháp hóa kết hôn; tư vấn thủ tục ly hôn; tư vấn tài sản chung của vợ chồng; tư vấn phân chia; tư vấn tranh chấp hôn nhân gia đình;… Nếu cần sự hỗ trợ của Luật sư. Bạn đọc có thể liên hệ Luật sư tại Văn phòng ở Hà Nội; chi nhánh TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến chủ đề Đất đai có phải tài sản chung khi vợ hoặc chồng là người nước ngoài? Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi theo số 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.
Trân trọng!
LP
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…