Hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn


Thời gian gần đây, Luật sư hôn nhân và gia đình nhận được rất nhiều các câu hỏi về vấn đề ly hôn chia tài sản, ly hôn tranh chấp tài sản. Do vậy Luật sư ly hôn Công ty Luật Hùng Bách với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong quá trình giải quyết vụ việc thực tế sẽ chia sẻ, giải đáp tới Quý bạn đọc những nội dung cơ bản về vấn đề Cách chia tài sản khi ly hôn dưới nội dung bài viết sau. Nếu cần tư vấn cụ thể, bạn đọc có thể liên hệ tới Hotline 0983.499.828 (Zalo) để gặp luật sư tư vấn ly hôn giỏi.

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì.

Khái niệm tài sản chung của vợ chồng.

Trên thực tế, đa số các cặp vợ chồng chưa nắm được tài sản nào được coi là tài sản chung của vợ chồng, vì vậy khi có nhu cầu các bên gặp rất nhiều vướng mắc về vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Theo quy định pháp luật hiện hành. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể như sau:

”Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

…”

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được hiểu cơ bản là những tài sản vợ chồng có được kể từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn tại UBND có thẩm quyền.

Chế độ tài sản chung của vợ chồng.

Chế độ tài sản chung vợ chồng được hiểu đơn giản là căn cứ khi có tranh chấp tài sản vợ chồng xảy ra thì các bên bắt buộc phải xem xét tới để làm rõ quyền sở hữu. Theo quy định pháp luật hiện hành. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng một trong hai chế độ tài sản chung như sau:

chia tài sản khi ly hôn
Liên hệ hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn: 0983.499.828 (Zalo)

Chế độ tài sản theo luật định.

Chế độ tài sản theo luật định là loại chế độ tài sản mặc định của vợ chồng. Nếu các bên không có thỏa thuận khác và được quy định chi tiết tại Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Ví dụ: Anh Đạt và chị Bích đã kết hôn năm 2006 tại UBND xã N. Mặc dù đã được giải thích về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Nhưng anh Đạt và chị Bích không có thỏa thuận nào khác. Do vậy, theo quy định pháp luật thì chế độ tài sản chung của vợ chồng của anh Đạt và chị Bích được mặc nhiên xác định là chế độ tài sản theo luật định.

Chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Ngược lại với chế độ tài sản chung của vợ chồng theo luật định. Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận không mặc nhiên phát sinh mà phải dựa trên sự thỏa thuận dưới hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đặc biệt, thời điểm thỏa thuận của vợ chồng phải diễn ra trước khi đăng ký kết hôn.

Thực tế ở Việt Nam, đa số các đôi vợ chồng đều lựa chọn hoặc mặc nhiên lựa chọn chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật định do tính chất văn hóa, phong tục của người Việt. Tuy nhiên, ở các nước phát triển phương Tây thì đa số các gia đình lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Xác định tài sản chung của vợ chồng.

Để xác định tài sản chung của vợ chồng thì điều đầu tiên cần nắm được là căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng.

Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng gồm những yếu tố sau:

Thời điểm xác lập tài sản:

Thời điểm xác lập được chia làm 3 giai đoạn: trước hôn nhân, trong thời kỳ hôn nhân và sau hôn nhân. Trong đó, giai đoạn trong thời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác định tài sản chung vợ chồng còn hai giai đoạn còn lại thì không.

Đa số các tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng – khi đó sẽ phải xác định dựa trên nguồn gốc tài sản.

Nguồn gốc tài sản:

Khi tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Các bên phải xét tới nguồn gốc hình thành tài sản đó để xác định xem tài sản đó có phải tài sản chung của vợ chồng hay không.

Các trường hợp lưu ý khi xem xét nguồn gốc tài sản:

  • Tài sản được thừa kế;
  • Tài sản được tặng cho;
  • Tài sản phát sinh từ tài sản riêng (sau khi đã chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân).

Ví dụ: anh Trường và chị Thu có kết hôn năm 2015. Tới năm 2018 bố của anh Trường qua đời để lại di chúc. Trong đó ghi rõ di sản thừa kế dành tặng cho anh Trường. Như vậy, trong trường hợp này. Di sản thừa kế anh Trường được hưởng sẽ là tài sản riêng của anh Trường.

Chế độ tài sản:

Chế độ tài sản chung của vợ chồng sẽ là bước cuối cùng trong việc xác định xem tài sản vợ chồng thuộc sở hữu chung hay riêng. Bạn đọc có thể đọc nội dung tại mục 1.2 trên đây để hình dung rõ về các hình thức chế độ tài sản chung của vợ chồng.

Trên đây là các yếu tố để xác định xem tài sản có phải tài sản chung của vợ chồng hay không. Nếu bạn đọc vẫn vướng mắc, thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư Hôn nhân gia đình theo số máy 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương.

Hiện nay, có rất nhiều bạn đọc quan tâm về mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương vì nhiều lý do như: không biết viết đơn xin chia tài sản khi ly hôn; không biết mẫu đơn xin ly hôn; không biết cách viết đơn xin ly hôn;… Bên cạnh đó, nhiều trường hợp nộp đơn khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản tới Tòa án và bị Tòa án trả hồ sơ yêu cầu sửa đổi, bổ sung do sai mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Do vậy, việc lựa chọn đúng mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật sẽ giúp người thực hiện ly hôn tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại.

Vậy mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật hiện hành có hình thức như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành, mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương được sử dụng theo mẫu Đơn khởi kiện số 23.

Đơn xin chia tài sản khi ly hôn
Luật sư soạn thảo đơn ly hôn chia tài sản nhanh, chuẩn quy định: 0983.499.828 (Zalo)

Lưu ý khi viết mục “Tài sản chung, nợ chung” trong Đơn xin ly hôn:

  • Cung cấp rõ thông tin liên quan đến tài sản chung của vợ chồng;
  • Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản chung cần chia như: giấy tờ về quyền sử dụng tài sản; nguồn gốc tài sản; công sức đóng góp vào tài sản đó, các giao dịch liên quan tới tài sản;…
  • Cung cấp hiện trạng của tài sản chung vợ chồng cần chia: ai là người đang sử dụng; chiếm hữu tài sản đó; tình trạng mới/cũ của tài sản; sự thay đổi của tài sản so với khi hình thành;…
  • Cung cấp, ước lượng giá trị của tài sản chung của vợ chồng vào đơn khởi kiện;
  • Nêu rõ yêu cầu, nguyện vọng chia tài sản trong đơn để Tòa án giải quyết, ví dụ: Tôi đề nghị được nhận quyền sử dụng căn nhà số A tại địa chỉ XYZ và đề nghị chị H thanh toán số tiền chênh lệch là 50.000.000 đồng;
  • Và các thông tin, tài liệu cần thiết khác.

Trên đây là toàn bộ những lưu ý khi viết mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Nếu bạn đọc vẫn các vấn đề thắc mắc liên quan tới mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Bạn vui lòng liên hệ qua số máy 0983.499.828 (Zalo) để được Luật sư ly hôn tư vấn chi tiết nhất.

Thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng

Thủ tục ly hôn chia tài sản chung (thủ tục tranh chấp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân) là một vụ án tranh chấp theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Theo đó, thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ/chồng có thể phát sinh tại hai thời điểm như sau:

  • Trường hợp 1: Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng;
  • Trường hợp 2: Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi đã thực hiện xong thủ tục ly hôn mà chưa chia tài sản chung vợ chồng.

Thực tế, đa số các cặp vợ chồng chọn thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung theo trường hợp 1. Bởi lẽ, khi đó Tòa án sẽ đương nhiên phải giải quyết cùng lúc 03 vấn đề trong vụ án hôn nhân gồm: Quan hệ tình cảm; con chung; tài sản chung; công nợ chung;… điều này giúp tiết kiệm thời gian cho người có yêu cầu.

Vậy cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung như thế nào? Thủ tục ly hôn chia tài sản chung ra sao? Khi thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý những gì?… là những câu hỏi nhận được sự quan tâm của rất nhiều bạn đọc. Do vậy, trong nội dung sau đây. Luật sư thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ hướng dẫn anh chị và giải đáp các thắc mắc liên quan tới thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành.

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung vợ chồng

Theo quy định pháp luật. Nguyên đơn khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và chứng cứ liên quan tới vụ án. Khi đó Tòa án sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ vụ án theo quy định pháp luật. Do vậy, việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khi khởi kiện là điều bắt buộc đối với nguyên đơn.

Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn chia tài sản chung vợ chồng gồm những giấy tờ sau:

  • Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng (bản sao);
  • Giấy tờ về nơi cư trú của vợ, chồng (sổ hộ khẩu; xác nhận cư trú; tạm trú;…);
  • Đăng ký kết hôn, trích lục kết hôn của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh các con (bản sao) hoặc trích lục khai sinh của các con;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng cứ về tài sản, trong đó gồm có: giấy tờ về quyền sở hữu; giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; giấy tờ về các giao dịch liên quan tới tài sản; giấy tờ chứng minh công sức đóng góp liên quan tới tài sản;…

Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy tờ về quyền sở hữu; Giấy tờ mua bán viết tay/ hợp đồng mua bán công chứng; Giấy tờ về nguồn gốc tài sản, giao dịch tài sản; xác nhận thu nhập, công sức đóng góp trong thời kỳ hôn nhân…

Những vướng mắc thường gặp phải khi thu thập hồ sơ khởi kiện ly hôn như:

  • Không có giấy tờ nhân thân của chồng (vợ) hoặc chồng (vợ) cản trở không cho mượn giấy tờ;
  • Không có sổ hộ khẩu của chồng (vợ) hoặc chồng (vợ) không cho mượn sổ hộ khẩu;
  • Không có đăng ký kết hôn hoặc mất đăng ký kết hôn bản gốc;
  • Không có giấy khai sinh của con hoặc mất giấy khai sinh của con;
  • Không có giấy tờ về tài sản chung vợ chồng hoặc chồng (vợ) không cho mượn giấy tờ về tài sản chung (không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có giấy tờ về tài sản, không có giấy tờ mua bán tài sản,…) ;
  • Và các vấn đề khác.

Thực tế cho thấy, do việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp ly hôn chia tài sản khá phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, nên đa số các trường hợp người khởi kiện không thể tự mình thu thập hồ sơ, tài liệu chứng cứ theo quy định. Thay vào đó, đương sự thường liên hệ, đề nghị Luật sư đứng ra thu thập hồ sơ và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho họ trong vụ việc chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Công ty Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư ly hôn nhiều năm kinh nghiệm đã hỗ trợ, giải quyết trực tiếp, gián tiếp cho rất nhiều khách hàng trong việc thu thập hồ sơ khởi kiện chia tài sản khi ly hôn.

Thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương.

Thủ tục chia tài sản khi ly hôn hay Thủ tục ly hôn có tranh chấp tài sản giải quyết căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Do vậy, Thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương có trình tự như sau:

Giai đoạn 1: Nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ.

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý giải quyết hồ sơ khởi kiện chia tài sản khi ly hôn của người có yêu cầu. Trong đó, nơi cư trú của bị đơn có thể xác định theo 03 hình thức như sau: nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, nơi bị đơn đăng ký tạm trú và nơi bị đơn thực tế đang cư trú.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn tối đa (08) ngày kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ khởi kiện chia tài sản khi ly hôn của đương sự. Thẩm phán được phân công có trách nhiệm ra một trong các thông báo sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tình huống chia tài sản khi ly hôn.

Xin chào Luật sư! Nay vợ chồng tôi đã hết tình cảm do vậy tôi muốn được ly hôn nhưng vợ không cho. Trong khi chung sống. Chúng tôi có được 01 tài sản chung là căn nhà 05 tầng trên diện tích 100m2 đất ở. Vậy tôi xin hỏi, khi tôi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung của vợ chồng không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía Luật sư, tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, Luật sư ly hôn giải đáp câu hỏi “đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung không” của anh như sau:

Thứ nhất, khi đơn phương ly hôn. Anh hoàn toàn có quyền được chia tài sản chung vợ chồng nếu có đề nghị chia.

Thứ hai, Tòa án sẽ phân chia tài sản chung dựa trên các tài liệu, chứng cứ anh cung cấp về công sức đóng góp của vợ chồng, lỗi của một trong các bên trong quá trình chung sống…

Giai đoạn 2: Tòa án thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử.

  • Thời điểm bắt đầu:

Khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án (thụ lý hồ sơ khởi kiện).

Tại giai đoạn này, đương sự sẽ được Tòa án triệu tập và thực hiện những phiên họp, thủ tục theo quy định như sau:

  • Phiên lấy lời khai của đương sự: 

Tại đây nguyên đơn, bị đơn và người có quyền, lợi ích hợp pháp có trách nhiệm cung cấp lời khai cho Tòa án. Nội dung lời khai là căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ án. Do vậy, việc cung cấp lời khai trong giai đoạn này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản.

  • Phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải:

Tại phiên làm việc này, Thẩm phán sẽ sắp xếp cho hai bên vợ chồng cùng có mặt.

Tại đây, Thẩm phán tiến hành thủ tục công khai tài liệu, chứng cứ do hai bên vợ chồng cung cấp liên quan tới vụ án.

Sau đó, hỏi một số câu hỏi thường gặp như sau:

  • Anh/chị có muốn suy nghĩ lại và quay về với nhau không?
  • Anh/chị có thống nhất ly hôn không?
  • Anh chị có thống nhất được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con chung không?
  • Anh chị có thống nhất được việc phân chia tài sản chung vợ chồng không?
  • Quan điểm của anh chị như thế nào về việc phân chia tài sản chung?
  • Và các câu hỏi tương tự khác.

Ngoài ra, nếu tại phiên hòa giải có sự tham gia của Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự. Anh chị có thể trao đổi, thảo luận trực tiếp với Luật sư của mình để có phương án đối đáp tốt nhất. tránh trả lời vào những vấn đề bất lợi.

Phiên hòa giải sẽ kết thúc theo một trong hai hướng sau đây:

  • TH1:  Nếu các hai bên vợ chồng thống nhất đoàn tụ với nhau, cho nhau thêm cơ hội. Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải đoàn thụ thành.
  • TH2: Ngược lại, nếu Thẩm phán Tòa án đã dùng các biện pháp hòa giải nhưng vợ chồng đồng ý đoàn tụ. Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải không thành để tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.

Giai đoạn 3: Xét xử vụ án.

Thời điểm bắt đầu: khi Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Kể từ khi thụ lý vụ án, trong thời hạn (04) tháng. Tòa án có trách nhiệm đưa vụ án ra xét xử. Ngoài ra có thể gia hạn thêm một lần là (02) tháng. Tổng thời hạn theo quy định để Tòa án là (06) tháng kể từ khi Tòa án thụ lý giải quyết thì Thẩm phán phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Các vấn đề được giải quyết tại phiên xét xử gồm:

  • Quan hệ tình cảm;
  • Quan hệ con chung;
  • Quan hệ tài sản, công sức đóng góp chung và công nợ chung.

Để đưa ra phán quyết, Hội đồng xét xử sẽ xem xét, căn cứ dựa trên những yếu tố sau đây:

  • Quy định pháp luật;
  • Tài liệu, chứng cứ các bên cung cấp;
  • Lời khai của các đương sự qua các lần làm việc;
  • Bản luận cứ bảo vệ của Luật sư, ý kiến, đề xuất của Luật sư về phương án giải quyết vụ án.

Những điều có thể bạn đọc chưa biết về kết quả vụ án:

  • Sự tham gia của Luật sư sẽ tác động tới phán quyết cuối cùng của Hội đồng xét xử vụ án;
  • Bản luận cứ bảo vệ của Luật sư là một đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết tới Hội đồng xét xử vụ án;
  • Đa số các vụ án chia tài sản khi ly hôn đều có Luật sư bảo vệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Nếu bạn đọc cũng đang có vụ việc tranh chấp mà chưa có phương án giải quyết thì có thể liên hệ ngay tới Luật sư ly hôn giỏi thuộc Công ty Luật Hùng Bách chúng tôi theo số máy 0983.499.828 (Zalo).

Video: Thủ tục chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Luật chia tài sản khi ly hôn.

Về vấn đề quy định pháp luật chia tài sản khi ly hôn. Bạn đọc có thắc mắc nhiều các câu hỏi như: việc phân chia tài sản khi ly hôn căn cứ vào đâu? Luật ly hôn chia tài sản quy định chỗ nào? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ra sao?… Luật sư ly hôn sẽ giải đáp tới quý bạn đọc qua các nội dung sau đây:

Luật chia tài sản khi ly hôn.

Để phân chia tài sản khi ly hôn, tùy từng trường hợp cần căn cứ quy định của pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng, nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại thời điểm khác nhau. Mỗi thời điểm, giai đoạn pháp luật lại có những sự điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội vì vậy, luật chia tài sản khi ly hôn sẽ tổng hợp nhiều văn bản, cụ thể:

Nếu xét dưới góc độ hẹp là văn bản luật quy định các phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng. Luật chia tài sản khi ly hôn sẽ gồm một số văn bản như:

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 1959;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi xét rộng hơn. Luật chia tài sản khi ly hôn có thể hiểu theo hướng là tất cả các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản chung vợ chồng được áp dụng khi có tranh chấp tại Tòa án. Ví dụ:

  • Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
  • Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao số 02/2000/nđ-hđtp ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình;

Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Án phí ly hôn bao nhiêu tiền? Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn tính như nào? Án phí chia tài sản khi ly hôn chia tài sản do ai nộp? Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn nộp ở đâu?… là những câu hỏi của bạn đọc thắc mắc về vấn đề “Án phí chi tài sản chung vợ chồng khi ly hôn”. Sau đây, Luật sư ly hôn Công ty Luật Hùng Bách sẽ chia sẻ cách tính án phí chi tài sản chung vợ chồng khi ly hôn và các vấn đề liên quan tới án phí.

Liên quan tới án phí khi ly hôn, án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn cần chú ý các vấn đề sau:

  • Phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
  • Thời điểm nộp án phí?
  • Nơi nộp ở đâu?
  • Người có nghĩa vụ nộp là ai?

Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Theo quy định pháp luật. Án phí chia tài sản khi ly hôn thuộc “án phí có giá ngạch” tức là:  án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Công thức tính án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, nhìn vào công thức tính tiền án phí trên đây. Chúng ta có thể tự tính được ra mức án phí cần nộp tạm ứng để vụ án khởi kiện ly hôn chia tài sản được Tòa án thụ lý.

Thời điểm nộp án phí, nơi nộp án phí.

Người khởi kiện có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí ngay sau khi nhận được “Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí” do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành. Trong thông báo sẽ nêu rõ số tiền mà người đó cần nộp và thời hạn nộp.

Vậy khi nào thì được Tòa án giao cho Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí?

Nếu hồ sơ của anh chị đã đáp ứng đầy đủ theo quy định pháp luật. Tòa án có trách nhiệm giao Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Tức là, để có được Thông báo nộp tiền ạm ứng án phí thì hồ sơ đã cung cấp cho Tòa phải đầy đủ.

Nơi nộp án phí?

Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí phân chia tài sản vợ chồng là Cơ quan Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với cơ quan Tòa án.

Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X thì nơi nộp tiền tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự huyện X.

Tình huống tư vấn nộp án phí.

Câu hỏi của bạn đọc: Em chào Luật sư! em tên là Vũ Thị Hồng. em hiện nay đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Sau khi nộp hồ sơ được 02 tuần thì hôm nay em nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Em thấy thời hạn cho phép nộp trong vòng (07) ngà. Nhưng do em bận công việc chưa về kịp thì em cần xử lý như thế nào ạ? Em mong Luật sư giúp đỡ.

Trả lời: Chào em, rất hân hạnh khi nhận được câu hỏi của em. Đối với trường hợp và nguyện vọng như của em. Luật sư đưa ra phương án giải quyết như sau:

  • Thứ nhất, theo quy định pháp luật. Nguyên đơn khi khởi kiện bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn trong thời hạn để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Về thời điểm nộp tiền tạm ứng án phí, tùy theo thông báo của Tòa án có thể là (07) ngày hoặc (10) ngày. Kể từ ngày đương sự khi nhận được thông báo của Tòa án. Người đó phải có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án cùng cấp Tòa án.
  • Thứ hai, nếu em không thể về kịp để nộp có thể ủy quyền cho người thân để nộp thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật.

Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí là ai?

  • Đối với tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn: 

Người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản, người có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, người kháng cáo bản án sơ thẩm có nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn có trong thông báo của Tòa án. Nếu không nộp tiền tạm ứng án phí thì yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc của người có yêu cầu sẽ không được chấp nhận thụ lý trừ trường hợp anh chị thuộc trường hợp được miễn án phí.

  • Đối với tiền án phí ly hôn đơn phương: 

Khi khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Số tiền án phí phải nộp phụ thuộc vào yêu cầu về tài sản của bạn. Do đó trước khi thực hiện thủ tục ly hôn. Bạn cần cân nhắc kỹ có nên yêu cầu chia tài sản hay không? Nếu có thì phải xác định rõ tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng. Tránh trường hợp không được chia tài sản lại phải mất thêm án phí, chi phí cho việc giải quyết ly hôn.

Ngoài ra trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Nếu hai vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trước khi mở phiên tòa thì sẽ được giảm 50% tiền án phí.

Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.

Vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là những vụ án có tính chất phức tạp. Nguyên nhân cụ thể do:

  • Vợ chồng không cung cấp được đủ hồ sơ giấy tờ về tài sản theo quy định;
  • Vợ chồng không chứng minh được đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Vợ chồng đã sang tên tài sản cho người thứ 3 nhằm mục đích che giấu tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Và các trường hợp khác.

Hầu hết các vụ việc này đều có sự tham gia giải quyết của Luật sư tranh tụng, Luật sư ly hôn. Luật Hùng Bách trong các năm vừa qua đã tham gia giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các khách hàng trong các vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình.

Sự khác biệt giữa vụ việc có Luật sư và vụ việc không có Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn?

Sự khác biệt được thể hiện qua các tiêu chí sau:

  • Thời gian giải quyết vụ việc;
  • Sự an tâm trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Công sức phải bỏ ra trong vụ việc;
  • Và quan trọng hơn cả là tỉ lệ thắng kiện, thua kiện.

Về thời gian giải quyết vụ việc:

Thực tế, hầu hết mọi người chưa nắm được rõ quy trình giải quyết một vụ án tranh chấp hôn nhân có yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào. Do vậy, người có yêu cầu phải nắm được những yếu tố sau:

  • Quy trình thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản;
  • Hồ sơ khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản gồm những giấy tờ gì, thiếu hồ sơ thì thu thập như thế nào?
  • Quyền, nghĩa vụ trong vụ án như thế nào?
  • Phải chấp hành làm việc tại Tòa án bao nhiêu lần? Nếu bận công việc có vắng mặt được không?
  • Từ khi nộp hồ sơ đến khi giải quyết xong vụ án mất khoảng bao lâu?
  • Các rất nhiều các vấn đề khác.

Nếu có sự tham gia hỗ trợ của Luật sư Luật Hùng Bách khi giải quyết tranh chấp tài sản chung ly hôn của chúng tôi, tất cả các vấn đề nêu trên sẽ được giải đáp. Khi đó, tiến trình giải quyết vụ án trở nên nhanh chóng. Thông thường, khi có sự tham gia của Luật sư ly hôn giỏi sẽ giúp vụ án sẽ được rút ngắn hơn từ 02 đến 03 tháng so với thời hạn theo quy định.

Sự an tâm trong quá trình giải quyết vụ việc:

Ngoài chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ án phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Sự có mặt của Luật sư còn giúp thân chủ bình ổn tâm lý, an tâm trước tiến trình vụ án tranh chấp.

Công sức phải bỏ ra trong vụ việc:

So với việc tự thực hiện, khi có Luật sư, bạn sẽ chỉ cần chấp hành tại Tòa án và phối hợp theo sự định hướng bảo vệ của Luật sư. Thay vì phải tự nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra các loại văn bản pháp luật và đưa ra phương án tự bảo vệ chính mình.

Như vậy, nếu tự thực hiện thủ tục ly hôn có tranh chấp tài sản. Anh chị cần bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức. Tuy nhiên hiệu quả công việc lại không đạt được như mong đợi.

Tỉ lệ thắng kiện và tỉ lệ thua kiện.

Khi phát sinh tranh chấp, các bên đặc biệt quan tâm tới tỉ lệ thắng kiện, tỉ lệ thua kiện. Khách hàng thường tìm đến Luật sư để được tư vấn và đề nghị được 01 kết quả như mong đợi. Mặc dù Luật Luật sư không cho phép Luật sư hứa hẹn trước kết quả với khách hàng. Nhưng Luật sư có trách nhiệm bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ để Tòa án đưa ra phán quyết có lợi nhất cho họ. Trong đó, kết quả vụ án sẽ phụ thuộc vào chủ yếu hai yếu tố như sau:

  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh có lợi của đương sự;
  • Quan điểm, ý kiến và Bản luận cứ của Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp cho thân chủ trong quá trình giải quyết vụ án.

Chính vì vậy, đã có rất nhiều người nhận định được việc có vai trò rất quan trọng của Luật sư đối với vụ án nên đã có nhiều khách hàng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chia tài sản khi ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn…Nếu bạn đọc cũng đang vướng mắc về thủ tục ly hôn. Bạn vui lòng liên hệ Luật sư ly hôn theo số 0983.499.828 (Zalo).

Dịch vụ Luật sư Hôn nhân gia đình:

  • Dịch vụ ly hôn nhanh;
  • Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài nhanh;
  • Dịch vụ tư vấn chia tài sản khi ly hôn;
  • Dịch vụ tư vấn giai đoạn tiền hôn nhân;
  • Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn;
  • Dịch vụ soạn đơn ly hôn;
  • Dịch vụ ly hôn vắng mặt;
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân gia đình;
  • Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

Dịch vụ Luật sư đất đai:  

  • Dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ án tranh chấp đất đai;
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn, soạn thảo hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Dịch vụ Luật sư soạn đơn khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Các dịch vụ pháp lý khác.

Dịch vụ Luật sư hình sự:

  • Dịch vụ Luật sư tư vấn hình sự;
  • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội phạm hình sự;
  • Dịch vụ Luật sư hình sự chuyên nghiệp, nhanh chóng;
  • Và các dịch vụ pháp lý khác.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

LP

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *