Làm cách nào để chia tài sản khi ly hôn có lợi nhất? Thủ tục giải quyết gồm những giai đoạn gì? Cần chuẩn bị những hồ sơ, chứng cứ nào? Án phí ly hôn chia tài sản là bao nhiêu?… Đây là những vướng mắc mà Luật sư ly hôn Công ty Luật Hùng Bách thường nhận được từ khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng. Với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, chúng tôi xin chia sẻ, giải đáp hững nội dung cơ bản về vấn đề Cách chia tài sản khi ly hôn trong nội dung bài viết sau. Bạn đọc cũng có thể liên hệ trực tiếp Hotline 0983.499.828 (Zalo) để làm việc trực tiếp với Luật sư ly hôn.
Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?
Khái niệm tài sản chung của vợ chồng.
Hiện nay, rất nhiều người chưa nắm được tài sản nào được coi là tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy khi có nhu cầu phân chia đã gặp phải những khó khăn nhất định. Theo quy định pháp luật hiện hành. Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định khái niệm tài sản chung của vợ chồng như sau:
”Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
…”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được hiểu cơ bản là những tài sản vợ chồng có được kể từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn tại UBND có thẩm quyền.
Chế độ tài sản chung của vợ chồng.
Chế độ tài sản chung vợ chồng có thể được hiểu là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh chung về vấn đề tài sản vợ chồng: Quyền và nghĩa vụ các bên; Cách xác định tài sản chung, riêng; Cách phân chia… Hiện nay, có hai loại chế độ tài sản chung vợ chồng để các bên lựa chọn:
Chế độ tài sản theo luật định.
Đây là chế độ tài sản cơ bản, được áp dụng khi các bên không có thỏa thuận lựa chọn khác. Theo chế độ này, toàn bộ các vấn đề liên quan tới tài sản chung được giải quyết bằng quy định pháp luật.
Ví dụ: Anh M và chị Y đăng ký kết hôn từ năm 2016 và không có thỏa thuận về tài sản trước kết hôn. Theo quy định pháp luật thì chế độ tài sản chung là chế độ tài sản theo luật định.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Ngược lại với chế độ tài sản chung của vợ chồng theo luật định. Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận không mặc nhiên phát sinh mà phải dựa trên sự thỏa thuận dưới hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đặc biệt, thời điểm thỏa thuận của vợ chồng phải diễn ra trước khi đăng ký kết hôn.
Thực tế ở Việt Nam, đa số các đôi vợ chồng đều lựa chọn hoặc mặc nhiên lựa chọn chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật định do tính chất văn hóa, phong tục của người Việt. Tuy nhiên, ở các nước phát triển phương Tây thì đa số các gia đình lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Xác định tài sản chung của vợ chồng.
Đây là yếu tố quan trọng, cần được thực hiện đầu tiên khi phân chia tài sản chung. Mục đích của công việc này là để làm rõ phần nào là tài sản chung vợ chồng, phần nào là tài sản riêng (bởi chỉ có những tài sản chung mới được phân chia khi ly hôn). Các bên cần căn cứ vào những nội dung sau:
Thời điểm xác lập tài sản:
Có hai khoảng thời điểm ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định tài sản chung là: Trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân. Phần lớn tài sản hình thành sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của cả hai. Trừ một số trường hợp luật quy định (được thừa kế, được tặng cho riêng,…) hoặc một bên chứng minh được đó là tài sản riêng.
Nguồn gốc tài sản:
Nguồn gốc tài sản có ý nghĩa như sau:
- Giúp xác định tài sản là chung hay riêng;
- Giúp tính tỷ lệ phân chia, phương án phân chia tại tòa án đối với trường hợp là tài sản chung
Ví dụ: Anh Hoàng và chị Nga đăng ký kết hôn hợp pháp từ năm 2016. Đến năm 2020, ông M – bố của anh Hoàng mất và để lại di chúc với nội dung cho anh Hoàng căn nhà 3 tầng. Di sản thừa kế mà ông M để lại là tài sản riêng của anh Hoàng.
Chế độ tài sản:
Như đã phân tích, chế độ tài sản có giá trị là cơ sở để xác định tài sản chung, riêng khi không có thỏa thuận khác. Bạn đọc có thể đọc nội dung tại mục 1.2 trên đây để hình dung rõ về các hình thức chế độ tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là các yếu tố để xác định xem tài sản có phải tài sản chung của vợ chồng hay không. Nếu bạn đọc vẫn vướng mắc, thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư Hôn nhân và gia đình theo số máy 0983.499.828 (Zalo). Luật sư sẽ hỗ trợ các vấn đề 24/7.
Mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương.
Mẫu đơn xin ly hôn và mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương có khác nhau không? Cách viết đơn thế nào cho đúng, tránh việc bị trả lại đơn/bị yêu cẩu sửa đổi, bổ sung lại đơn,… Để hỗ trợ các bạn đọc nắm được mẫu đơn và cách viết đơn chuẩn, chúng tôi xin chia sẻ như sau:
Mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật được áp dụng theo mẫu đơn khởi kiện số 23 – DS. Cụ thể:
Lưu ý khi viết mẫu đơn ly hôn tranh chấp tài sản chung:
- Nêu cụ thể về tài sản chung đang cần phân chia;
- Nêu thông tin về tài sản tại thời điểm làm đơn: Tình trạng sử dụng, người trực tiếp quản lý, giá trị,…
- Thể hiện nguyện vọng đối với Tòa án rõ ràng: Như cầu chi phần nào? nhận bằng tiền hay hiện vật,…
- Gửi kèm theo các tài liệu liên quan: Bản chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,….
Hy vọng những chia sẻ của Luật Hùng Bách nêu trên sẽ hỗ trợ các bạn trong quá trình làm đơn ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản. Các nhu cầu tư vấn, hỗ trợ về đơn, thủ tục chia tài sản chung vợ chồng được hỗ trợ qua Hotline 0983.499.828 (Zalo).
Thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng
Thủ tục ly hôn chia tài sản chung (thủ tục tranh chấp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân) có thể thực hiện trong các thời điểm:
- Yêu cầu phân chia khi giải quyết ly hôn;
- Yên cầu phân chia tài sản chung sau ly hôn (áp dụng trong trường hợp các bên ly hôn mà chưa chia tài sản).
Thông thường, Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn sẽ xử lý cả ba nội dung: Về tình cảm, về quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì phần tài sản không bắt buộc phải giải quyết chung với ly hôn tùy theo yêu cầu của các bên.
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung vợ chồng
Ly hôn chia tài sản được xếp vào thủ tục ly hôn đơn phương nhưng người làm đơn vẫn phải cung cấp cho Tòa án đầy đủ hồ sơ. Bởi:
- Hồ sơ đầy đủ là căn cứ để tòa án thụ lý yêu cầu của người làm đơn;
- Hồ sơ là cơ sở để tòa án giải quyết yêu cầu khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn chia tài sản chung vợ chồng gồm những giấy tờ sau:
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của vợ, chồng (Xác nhận cư trú, tạm trú,…);
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc trích lục);
- Bản sao khai sinh của các con chung;
- Các giấy tờ liên quan tới tài sản;
- Chứng cứ chứng minh khác hỗ trợ việc tranh chấp: Nguồn gốc tài sản, phần đóng góp,…
Thực tế cho thấy, việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản khá phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Vì vậy, đa số các trường hợp người khởi kiện không thể tự mình thu thập hồ sơ, tài liệu chứng cứ theo quy định. Thay vào đó, đương sự thường liên hệ, đề nghị Luật sư đứng ra thu thập hồ sơ và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho họ trong vụ việc chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp Luật sư chuyên về ly hôn qua số: 0983.499.828 (Zalo).
Thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương.
Thủ tục chia tài sản khi ly hôn hiện nay được thực hiện theo thủ tục của vụ án dân sự. Quy trình này được áp dụng cho cả trường hợp tranh chấp tài sản khi ly hôn và tranh chấp tài sản sau ly hôn. Cụ thể:
Bước 1. Nộp hồ sơ khởi kiện.
Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú sẽ là cơ quan giải quyết thủ tục phân chia tài sản chung.
Quy trình xử lý hồ sơ:
Bước hòa giải tiền tố tụng: Tòa án thông báo về việc lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên. Việc thông báo được thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện. Các bên hoàn toàn có thể từ chối tham gia thủ tục này nếu không có nhu cầu;
Thủ tục thụ lý đơn: Trường hợp không hòa giải/hòa giải không thành thì hồ sơ sẽ được chuyển để giải quyết theo thủ tục xét xử thông thường. Tòa án sẽ ra một trong các thông báo:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 2. Chuẩn bị xét xử.
Thời điểm bắt đầu:
Khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án (thụ lý hồ sơ khởi kiện).
Tại giai đoạn này, đương sự sẽ được Tòa án triệu tập và thực hiện những phiên họp, thủ tục theo quy định như sau:
Lấy lời khai:
Tòa án triệu tập tất cả các bên có liên quan tới vụ án để cung cấp lời khai. Cụ thể gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng.
Phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải:
Mục đích của phiên làm việc này giúp các bên nắm được hồ sơ vụ án: Các tài liệu, chứng cứ do bên còn lại cung cấp; các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập. Bên cạnh đó, đây còn là buổi làm việc nhằm hòa giải, để các bên trình bày ý kiến. Cụ thể, thẩm phán sẽ lấy ý kiến các bên về một số nội dung:
- Yêu cầu giải quyết đoàn tụ/ly hôn;
- Yêu cầu/thỏa thuận về quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con;
- Yêu cầu/thỏa thuận về tài sản chung, giải quyết nợ chung.
- …
Nếu tại phiên hòa giải có sự tham gia của Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự các bạn nên trao đổi, thảo luận trực tiếp với Luật sư của mình để có phương án đối đáp tốt nhất, tránh trả lời vào những vấn đề bất lợi.
Bước 3. Đưa vụ án ra xết xử.
Khi xét xử vụ án, Tòa án sẽ giải quyết các vấn đề sau
- Giải quyết yêu cầu ly hôn: Chấp thuận hoặc không chấp thuận;
- Phân chia quyền nuôi con, xác định nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Phân chia tài sản chung, nghĩa vụ thanh toán nợ chung.
Như đã phân tích, việc giải quyết các các vấn đề trong vụ án phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự. Và vấn đề tài sản có thể được tách ra để giải quyết trong vụ án riêng.
Để đưa ra các quyết định đúng, phù hợp nhất Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố:
- Cơ sở pháp luật;
- Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án;
- Quan điểm bảo vệ, yêu cầu của đương sự/ Luật sư.
Trên đây là toàn bộ nội dung thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Nếu bạn đọc cũng đang có vụ việc tranh chấp mà chưa có phương án giải quyết hãy gọi ngay tới Luật sư ly hôn giỏi thuộc Công ty Luật Hùng Bách theo số máy 0983.499.828 (Zalo).
Video: Thủ tục chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.
Luật chia tài sản khi ly hôn.
Khi có nhu cầu tìm hiểu về luật chia tài sản khi ly hôn, người dân thường có một số câu hỏi: Luật ly hôn chia tài sản quy định chỗ nào? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ra sao?… Luật sư ly hôn sẽ giải đáp tới quý bạn đọc qua các nội dung sau đây:
Luật chia tài sản khi ly hôn.
Mỗi vụ việc có tính chất khác nhau được áp dụng những quy định riêng của luật chia tài sản khi ly hôn. Bởi mỗi thời điểm, giai đoạn pháp luật lại có những sự điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội. Vì vậy, luật chia tài sản khi ly hôn sẽ tổng hợp nhiều văn bản, cụ thể:
- Luật hôn nhân và gia đình năm 1959;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Luật chia tài sản khi ly hôn còn được thể hiện tại các văn bản hướng dẫn khác như:
- Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao số 02/2000/nđ-hđtp ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình;
Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.
Án phí ly hôn bao nhiêu tiền? Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn tính như nào? Án phí chia tài sản khi ly hôn chia tài sản do ai nộp? Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn nộp ở đâu?… là những câu hỏi của bạn đọc thắc mắc về vấn đề “Án phí chi tài sản chung vợ chồng khi ly hôn”. Sau đây, Luật sư ly hôn Công ty Luật Hùng Bách sẽ chia sẻ cách tính án phí chi tài sản chung vợ chồng khi ly hôn và các vấn đề liên quan tới án phí.
Liên quan tới án phí khi ly hôn, án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn cần chú ý các vấn đề sau:
- Phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
- Thời điểm nộp án phí?
- Nơi nộp ở đâu?
- Người có nghĩa vụ nộp là ai?
Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.
Các tài sản cần chia khi ly hôn là những thứ có thể trị giá được bằng tiền. Vì vậy, các bên phải chịu phần án phí có giá ngạch theo quy định pháp luật. Cụ thể:
- Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
- Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
- Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Như vậy, nhìn vào công thức tính tiền án phí trên đây. Chúng ta có thể tự tính được ra mức án phí cần nộp tạm ứng để vụ án khởi kiện ly hôn chia tài sản được Tòa án thụ lý.
Thời điểm nộp án phí, nơi nộp án phí.
Việc nộp án phí được chia thành hai giai đoạn: Tạm ứng án phí và án phí. Trong đó, tạm ứng án phí được hiểu là phần người khởi kiện ứng trước để được thụ lý vụ án.
Khi nào Tòa án ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí?
Sau khi trải qua giai đoạn hòa giải tại trung tâm hòa giải (hoặc trường hợp không hòa giải thành) Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí khi đáp ứng một số điều kiện:
- Hồ sơ đúng, đẩy đủ;
- Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
Nộp án phí tại đâu?
Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí phân chia tài sản vợ chồng là Cơ quan Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với cơ quan Tòa án.
Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X thì nơi nộp tiền tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự huyện X.
Tình huống tư vấn nộp án phí.
Câu hỏi của bạn đọc: Em chào Luật sư! em tên là Vũ Thị Hồng. em hiện nay đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Sau khi nộp hồ sơ được 02 tuần thì hôm nay em nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Em thấy thời hạn cho phép nộp trong vòng (07) ngà. Nhưng do em bận công việc chưa về kịp thì em cần xử lý như thế nào ạ? Em mong Luật sư giúp đỡ.
Trả lời: Chào em, rất hân hạnh khi nhận được câu hỏi của em. Đối với trường hợp và nguyện vọng như của em. Luật sư đưa ra phương án giải quyết như sau:
- Thứ nhất, theo quy định pháp luật. Nguyên đơn khi khởi kiện bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn trong thời hạn để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Về thời điểm nộp tiền tạm ứng án phí, tùy theo thông báo của Tòa án có thể là (07) ngày hoặc (10) ngày. Kể từ ngày đương sự khi nhận được thông báo của Tòa án. Người đó phải có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án cùng cấp Tòa án.
- Thứ hai, nếu em không thể về kịp để nộp có thể ủy quyền cho người thân để nộp thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật.
Ai có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí được xác định theo yêu cầu của đương sự. Có thể hiểu đơn giản người nào đưa ra yêu cầu thì có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí. Cụ thể:
- Người khởi kiện;
- Người có yêu cầu phản tố;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
- Người kháng cáo bản án sơ thẩm.
Đối với tiền án phí ly hôn đơn phương:
Khi khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Số tiền án phí phải nộp phụ thuộc vào yêu cầu về tài sản của bạn. Do đó trước khi thực hiện thủ tục ly hôn. Bạn cần cân nhắc kỹ có nên yêu cầu chia tài sản hay không? Nếu có thì phải xác định rõ tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng. Án phí chính thức sẽ được Tòa án ghi nhận cụ thể tại bản án.
Ngoài ra trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Nếu hai vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trước khi mở phiên tòa thì sẽ được giảm 50% tiền án phí.
Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.
Các vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản chung thường có tính chất phức tạp. Nguyên nhân cụ thể do:
- Không thể thu thập được đẩy đủ hồ sơ, tài liệu do bị thất lạc, một bên che giấu;
- Khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản;
- Một trong các bên cố ý tẩu tán tài sản để trốn tránh việc phân chia;
- Và các trường hợp khác.
Hầu hết các vụ việc này đều có sự tham gia giải quyết của Luật sư tranh tụng, Luật sư ly hôn. Luật Hùng Bách trong các năm vừa qua đã tham gia giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các khách hàng trong các vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình.
Sự khác biệt giữa vụ việc có Luật sư và vụ việc không có Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn?
Sự khác biệt được thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Luật sư có biện pháp đảm bảo thủ tục tố tụng diễn ra đúng thời hạn;
- Sự an tâm trong quá trình giải quyết vụ việc;
- Hạn chế công sức đương sự phải bỏ ra;
- Định hướng bảo vệ rõ ràng, có cơ sở pháp lý.
Chính vì vai trò rất quan trọng của Luật sư đối với vụ án nên đã có nhiều khách hàng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chia tài sản khi ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn…Nếu bạn đọc cũng đang vướng mắc về thủ tục ly hôn các bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư ly hôn theo số 0983.499.828 (Zalo).
Dịch vụ Luật sư Hôn nhân gia đình:
- Dịch vụ ly hôn nhanh;
- Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài nhanh;
- Dịch vụ tư vấn chia tài sản khi ly hôn;
- Dịch vụ tư vấn giai đoạn tiền hôn nhân;
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn;
- Dịch vụ soạn đơn ly hôn;
- Dịch vụ ly hôn vắng mặt;
- Dịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân gia đình;
- Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Dịch vụ Luật sư đất đai:
- Dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai;
- Dịch vụ Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ án tranh chấp đất đai;
- Dịch vụ Luật sư tư vấn, soạn thảo hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai;
- Dịch vụ Luật sư soạn đơn khởi kiện tranh chấp đất đai;
- Các dịch vụ pháp lý khác.
Dịch vụ Luật sư hình sự:
- Dịch vụ Luật sư tư vấn hình sự;
- Dịch vụ Luật sư bào chữa tội phạm hình sự;
- Dịch vụ Luật sư hình sự chuyên nghiệp, nhanh chóng;
- Và các dịch vụ pháp lý khác.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com/
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: Công ty Luật Hùng Bách
- Website: https://luathungbach.vn/
LP