LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN MỚI NHẤT


Thời gian gần đây, Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan tới ly hôn chia tài sản, ly hôn tranh chấp tài sản. Trong nội dung bài viết sau đây Luật sư thuộc Công ty Luật Hùng Bách xin chia sẻ và tư vấn các Quy định luật chia tài sản khi ly hôn và cách giải quyết  tranh chấp tài sản khi ly hôn. Bạn đọc cần Luật sư tư vấn vui lòng liên hệ trực tiếp Hotline 0983.499.828 (Zalo).

Tài sản chung vợ chồng gồm những gì?

Khái niệm tài sản chung vợ chồng.

Hiện nay, rất nhiều cặp vợ chồng chưa nắm được thế nào là tài sản chung vợ chồng gồm những gì. Vì vậy, các bên thường gặp phải khó khăn khi muốn phân chia tài sản chung của vợ chồng tại thời điểm ly hôn. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Tài sản chung vợ chồng được hiểu cơ bản là những tài sản vợ chồng làm ra, thu mua và gây dựng được kể từ thời điểm hai bên vợ chồng đăng ký kết hôn tại UBND có thẩm quyền.

Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn

Luật chia tài sản khi ly hôn
Hotline tư vấn luật chia tài sản khi ly hôn: 0983.499.828 (Zalo)

Chế độ tài sản chung của vợ chồng.

Chế độ tài sản chung vợ chồng có thể hiểu là các quy định pháp luật về các nội dung: Căn cứ xác lập, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; Quy định liên quan tới việc phân chia… Pháp luật hiện nay cho phép các bên được chọn một trong hai chế độ tài sản chung gồm:

  • Chế độ tài sản theo luật định.

Chế độ tài sản theo luật định được quy định từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến điều 64 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đây là loại chế độ tài sản chung được áp dụng cho mọi trường hợp nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Ví dụ. Anh Đông và chị Hồng đăng ký kết hôn năm 2005 tại UBND xã X. Trước khi đăng ký, hai bên không thực hiện bất kỳ thủ tục hay ký kết thỏa thuận nào để lựa chọn chế độ tài sản chung. Do vậy, chế độ tài sản chung của vợ chồng của anh Đạt và chị Bích được mặc nhiên xác định là chế độ tài sản theo luật định.

  • Chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản theo thỏa thuận được quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này. Ngược lại với chế độ tài sản chung của vợ chồng theo luật định, chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận không mặc nhiên phát sinh mà phải dựa trên sự thỏa thuận dưới hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đặc biệt, thời điểm thỏa thuận của vợ chồng phải diễn ra trước khi đăng ký kết hôn.

Ví dụ: anh A, chị B kết hôn ngày 15/02/2005 tại UBND xã X. Do được sự tư vấn của Văn phòng luật sư tỉnh Thái Bình. Anh A và chị B đã nắm được quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, trước khi kết hôn. Anh A và chị B đã lập văn bản thỏa thuận tại văn phòng công chứng tỉnh Thái Bình lựa chọn chế độ tài sản chung vợ chồng là chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Xem thêm: Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Xác định tài sản chung của vợ chồng.

Để xác định tài sản chung của vợ chồng. Điều đầu tiên cần nắm được là căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng gồm những yếu tố sau:

  • Thời điểm xác lập tài sản:

Thời điểm xác lập được chia làm 3 giai đoạn: trước hôn nhân; trong thời kỳ hôn nhân; và sau hôn nhân. Trong đó, giai đoạn trong hời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác định tài sản chung vợ chồng còn hai giai đoạn còn lại thì không.

Đa số các tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó sẽ phải xác định dựa trên nguồn gốc tài sản.

  • Nguồn gốc tài sản:

Khi tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì phải xét tới nguồn gốc hình thành tài sản đó để xác định xem tài sản đó có phải tài sản chung của vợ chồng hay không. Các trường hợp lưu ý khi xem xét nguồn gốc tài sản:

  • Tài sản được thừa kế;
  • Tài sản được tặng cho;
  • Tài sản phát sinh từ tài sản riêng (sau khi đã chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân).

Ví dụ: anh Trường và chị Thu có kết hôn năm 2015. Tới năm 2018 bố của anh Trường qua đời để lại di chúc ghi rõ di sản thừa kế dành tặng cho anh Trường. Như vậy, trong trường hợp này. Di sản thừa kế anh Trường được hưởng sẽ là tài sản riêng của anh Trường.

  • Chế độ tài sản:

Chế độ tài sản chung của vợ chồng sẽ là bước cuối cùng trong việc xác định xem tài sản vợ chồng thuộc sở hữu chung hay riêng. Bạn đọc có thể đọc nội dung trên để hình dung rõ về chế độ tài sản chung của vợ chồng.

Xem thêm: Cách giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn mới nhất

               

Video: Hướng dẫn chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương

Hiện nay, có rất nhiều bạn đọc quan tâm về Mẫu đơn xin ly hôn chia tài sản khi ly hôn đơn phương vì nhiều lý do như: không biết viết đơn xin chia tài sản khi ly hôn; không biết mẫu đơn xin ly hôn; không biết cách viết đơn xin ly hôn;… Bên cạnh đó, nhiều trường hợp nộp đơn khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản tới Tòa án và bị Tòa án trả hồ sơ yêu cầu sửa đổi, bổ sung do sai mẫu đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương.

Vậy mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương có hình thức như thế nào? Theo quy định pháp luật hiện hành, mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương được sử dụng theo Mẫu đơn khởi kiện số 23 – Thông tư 01/2017/HĐTP hướng dẫn về mẫu văn bản tố tụng dân sự.

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Dịch vụ soạn thảo đơn ly hôn đơn phương, đơn ly hôn thuận tình: 0983.499.828 (Zalo)

Lưu ý khi viết mục “Tài sản chung, nợ chung” trong Đơn xin ly hôn:

  • Cung cấp rõ thông tin liên quan đến tài sản chung của vợ chồng;
  • Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản chung cần chia như: giấy tờ về quyền sử dụng tài sản; nguồn gốc tài sản; công sức đóng góp vào tài sản đó; các giao dịch liên quan tới tài sản;…
  • Cung cấp hiện trạng của tài sản chung vợ chồng cần chia: ai là người đang sử dụng, chiếm hữu tài sản đó; tình trạng mới/cũ của tài sản; sự thay đổi của tài sản so với khi hình thành;…
  • Cung cấp, ước lượng giá trị của tài sản chung của vợ chồng vào đơn khởi kiện;
  • Nêu rõ yêu cầu, nguyện vọng chia tài sản trong đơn để Tòa án giải quyết, ví dụ: Tôi đề nghị được nhận quyền sử dụng căn nhà số A tại địa chỉ XYZ và đề nghị chị H thanh toán số tiền chênh lệch là 50.000.000 đồng;
  • Và các thông tin, tài liệu cần thiết khác.

Trên đây là toàn bộ những lưu ý khi viết mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Nếu bạn đọc vẫn các vấn đề thắc mắc liên quan tới mẫu Đơn xin chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Bạn vui lòng liên hệ qua số máy 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn.

Thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng.

Thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản chung hoặc thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là một vụ án tranh chấp theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Theo đó, thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ/chồng có thể phát sinh tại hai thời điểm như sau:

  • Trường hợp 1: Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng;
  • Trường hợp 2: Vợ/chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi đã thực hiện xong thủ tục ly hôn mà chưa chia tài sản chung vợ chồng.

Thực tế, đa số các cặp vợ chồng đều chọn thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung theo trường hợp 1. Bởi lẽ, khi đó Tòa án sẽ đương nhiên phải giải quyết cùng lúc 03 vấn đề trong vụ án hôn nhân gồm: Quan hệ tình cảm; con chung và tài sản chung; công nợ chung;… điều này giúp tiết kiệm thời gian cho người có yêu cầu.

Vậy cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung như thế nào? Thủ tục ly hôn chia tài sản chung ra sao? Khi thực hiện thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý những gì?… là những câu hỏi nhận được sự quan tâm của rất nhiều bạn đọc. Do vậy, trong nội dung sau đây. Luật sư thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ hướng dẫn anh chị và giải đáp các thắc mắc liên quan tới thủ tục ly hôn chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành.

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia tài sản chung vợ chồng.

Xem thêm: Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất

Theo quy định pháp luật. Nguyên đơn khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và chứng cứ liên quan tới vụ án. Khi đó Tòa án sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ vụ án theo quy định pháp luật. Do vậy, việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khi khởi kiện là điều bắt buộc đối với nguyên đơn.

Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn chia tài sản chung vợ chồng gồm những giấy tờ sau:

  • Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng (bản sao);
  • Giấy tờ về nơi cư trú của vợ, chồng (sổ hộ khẩu, xác nhận cư trú, tạm trú…);
  • Đăng ký kết hôn, trích lục kết hôn của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh các con (bản sao) hoặc trích lục khai sinh của các con;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng cứ về tài sản, trong đó gồm có: giấy tờ về quyền sở hữu; giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; giấy tờ về các giao dịch liên quan tới tài sản; giấy tờ chứng minh công sức đóng góp liên quan tới tài sản;…

Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Giấy tờ về quyền sở hữu; Giấy tờ mua bán viết tay/ hợp đồng mua bán công chứng – Giấy tờ về nguồn gốc tài sản, giao dịch tài sản; xác nhận thu nhập, công sức đóng góp trong thời kỳ hôn nhân;…

Những vướng mắc thường gặp phải khi thu thập hồ sơ khởi kiện ly hôn như:

  • Không có giấy tờ nhân thân của chồng (vợ) hoặc chồng (vợ) cản trở không cho mượn giấy tờ;
  • Không có sổ hộ khẩu của chồng (vợ) hoặc chồng (vợ) không cho mượn sổ hộ khẩu;
  • Không có đăng ký kết hôn hoặc mất đăng ký kết hôn bản gốc;
  • Không có giấy khai sinh của con hoặc mất giấy khai sinh của con;
  • Không có giấy tờ về tài sản chung vợ chồng hoặc chồng (vợ) không cho mượn giấy tờ về tài sản chung (không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có giấy tờ về tài sản, không có giấy tờ mua bán tài sản,…) ;
  • Và các vấn đề khác.

Thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương.

Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn mới nhất

Thủ tục chia tài sản khi ly hôn hay Thủ tục ly hôn có tranh chấp tài sản giải quyết căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Do vậy, Thủ tục chia tài sản khi ly hôn đơn phương có trình tự như sau:

Giai đoạn 1: Nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ:

Nơi nộp hồ sơ:

Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý giải quyết hồ sơ khởi kiện chia tài sản khi ly hôn của người có yêu cầu.

Trong đó, nơi cư trú của bị đơn có thể xác định theo 03 hình thức như sau: nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú; nơi bị đơn đăng ký tạm trú; và nơi bị đơn thực tế đang cư trú.

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn tối đa (08) ngày kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ khởi kiện chia tài sản khi ly hôn của đương sự. Thẩm phán được phân công có trách nhiệm ra một trong các thông báo sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tình huống nộp hồ sơ ly hôn.

Xin chào Luật sư! nay vợ chồng tôi đã hết tình cảm. Tôi muốn được ly hôn nhưng vợ không cho. Trong khi chung sống. Chúng tôi có được 01 tài sản chung là căn nhà 05 tầng trên diện tích 100m2 đất ở. Vậy tôi xin hỏi, khi tôi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung của vợ chồng không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía Luật sư. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn! Luật sư ly hôn giải đáp câu hỏi “đơn phương ly hôn có được chia tài sản chung không” của anh như sau:

  • Thứ nhất, khi đơn phương ly hôn anh hoàn toàn có quyền được chia tài sản chung vợ chồng nếu có đề nghị chia.
  • Thứ hai, Tòa án sẽ phân chia tài sản chung dựa trên các tài liệu, chứng cứ anh cung cấp về công sức đóng góp của vợ chồng, lỗi của một trong các bên trong quá trình chung sống.

Giai đoạn 2: Tòa án thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử.

Tại giai đoạn này, đương sự sẽ được Tòa án triệu tập và thực hiện những phiên họp, thủ tục theo quy định như sau:

Phiên lấy lời khai của đương sự:

Tại đây nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi ích hợp pháp có trách nhiệm cung cấp lời khai cho Tòa án. Nội dung lời khai là căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ án. Do vậy, việc cung cấp lời khai trong giai đoạn này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản.

Ví dụ: Bản tự khai của Anh Nguyễn Xuân Nghĩa nêu: Tôi và chị Nguyễn Thị Hạnh lấy nhau được 05 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị Hạnh thường xuyên đi sớm về khuya, hay đi với những người đàn ông lạ. Tôi cảm thấy không thể tin tưởng được chị ta nữa.

Đến nay tôi cảm thấy giữa tôi và cô Hạnh không còn tình cảm với nhau. Tôi đề nghị được Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà giải quyết cho ly hôn. Khi ly hôn, tôi nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Xuân Phúc. Tôi không yêu cầu chị Hạnh cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tôi không yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà giải quyết.

Phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải:

Tại phiên làm việc này, Thẩm phán sẽ sắp xếp cho hai bên vợ chồng cùng có mặt. Tại đây, Thẩm phán tiến hành thủ tục công khai tài liệu, chứng cứ do hai bên vợ chồng cung cấp liên quan tới vụ án. Sau đó, hỏi một số câu hỏi thường gặp như sau:

  • Anh/chị có muốn suy nghĩ lại và quay về với nhau không?
  • Anh/chị có thống nhất ly hôn không?
  • Anh chị có thống nhất được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con chung không?
  • Anh chị có thống nhất được việc phân chia tài sản chung vợ chồng không?
  • Quan điểm của anh chị như thế nào về việc phân chia tài sản chung?
  • Và các câu hỏi khác.

Ngoài ra, nếu tại phiên hòa giải có sự tham gia của Luật sư. Anh chị có thể trao đổi, thảo luận trực tiếp với Luật sư của mình để có phương án đối đáp tốt nhất. Tránh trả lời vào những vấn đề bất lợi.

Phiên hòa giải sẽ kết thúc theo một trong hai hướng sau đây:

  • TH1:  Nếu các hai bên vợ chồng thống nhất đoàn tụ với nhau, cho nhau thêm cơ hội. Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải đoàn thụ thành.
  • TH2: Ngược lại, nếu Thẩm phán Tòa án đã dùng các biện pháp hòa giải nhưng vợ chồng đồng ý đoàn tụ vợ chồng. Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải không thành để tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.

Giai đoạn 3: Xét xử vụ án:

Kể từ khi thụ lý vụ án, trong thời hạn (04) tháng. Tòa án có trách nhiệm đưa vụ án ra xét xử. Ngoài ra có thể gia hạn thêm một lần là (02) tháng. Tổng thời hạn theo quy định để Tòa án là (06) tháng. Kể từ khi Tòa án thụ lý giải quyết thì Thẩm phán phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Các vấn đề được giải quyết tại phiên xét xử gồm:

  • Quan hệ tình cảm;
  • Quan hệ con chung;
  • Quan hệ tài sản, công sức đóng góp chung và công nợ chung.

Để đưa ra phán quyết, Hội đồng xét xử sẽ xem xét, căn cứ dựa trên những yếu tố sau đây:

  • Quy định pháp luật;
  • Tài liệu, chứng cứ các bên cung cấp;
  • Lời khai của các đương sự qua các lần làm việc;
  • Bản luận cứ bảo vệ của Luật sư, ý kiến, đề xuất của Luật sư về phương án giải quyết vụ án.

Những điều có thể bạn đọc chưa biết về kết quả vụ án:

  • Sự tham gia của Luật sư sẽ tác động tới phán quyết cuối cùng của Hội đồng xét xử vụ án;
  • Bản luận cứ bảo vệ của Luật sư là một đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết tới Hội đồng xét xử vụ án;
  • Đa số các vụ án chia tài sản khi ly hôn đều có Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự;

Luật chia tài sản khi ly hôn.

Về vấn đề quy định pháp luật chia tài sản khi ly hôn, bạn đọc có thắc mắc nhiều các câu hỏi như: việc phân chia tài sản khi ly hôn căn cứ vào đâu? Luật ly hôn chia tài sản quy định chỗ nào? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ra sao?… Luật sư ly hôn sẽ giải đáp tới quý bạn đọc qua các nội dung sau đây:

Luật chia tài sản khi ly hôn.

Để phân chia tài sản khi ly hôn, cần căn cứ quy định của pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại thời điểm khác nhau. Mà mỗi thời điểm, giai đoạn pháp luật lại có những sự điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội. Vì vậy luật chia tài sản khi ly hôn sẽ tổng hợp nhiều văn bản, cụ thể:

Nếu xét dưới góc độ hẹp là văn bản luật quy định các phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng. Luật chia tài sản khi ly hôn sẽ gồm một số văn bản như:

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 1959;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi xét rộng hơn. Luật chia tài sản khi ly hôn có thể hiểu theo hướng là tất cả các quy tắc điều chỉnh quan hệ tài sản chung vợ chồng được áp dụng khi có tranh chấp tại Tòa án. Ví dụ:

  • Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
  • Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao số 02/2000/nđ-hđtp ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
  •  Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình;

Án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Xem thêm: Chi phí ly hôn hết bao nhiêu tiền

Theo quy định pháp luật, án phí chia tài sản khi ly hôn thuộc “án phí có giá ngạch” tức là: án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Công thức tính án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Thời điểm nộp án phí, nơi nộp án phí.

Người khởi kiện có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí ngay sau khi nhận được “Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí” do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành. Trong thông báo sẽ nêu rõ số tiền mà người đó cần nộp và thời hạn nộp.

Vậy khi nào thì được Tòa án giao cho Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí?

Nếu hồ sơ của anh chị đã đáp ứng đầy đủ theo quy định pháp luật. Tòa án có trách nhiệm giao Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Tức là, để có được Thông báo nộp tiền ạm ứng án phí thì hồ sơ đã cung cấp cho Tòa phải đầy đủ.

Nơi nộp án phí?

Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí phân chia tài sản vợ chồng là Cơ quan Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với cơ quan Tòa án. Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X thì nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện X.

Đối với tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn:

Người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản, người có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, người kháng cáo bản án sơ thẩm có nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn có trong thông báo của Tòa án. Nếu không nộp tiền tạm ứng án phí thì yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc của người có yêu cầu sẽ không được chấp nhận thụ lý. Trừ trường hợp anh chị thuộc trường hợp được miễn án phí.

Ngoài ra trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Hai vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trước khi mở phiên tòa thì sẽ được giảm 50% tiền án phí.

Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.

Vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là những vụ án có tính chất phức tạp, nguyên nhân cụ thể do:

  • Vợ chồng không cung cấp được đủ hồ sơ giấy tờ về tài sản theo quy định;
  • Vợ chồng không chứng minh được đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Vợ chồng đã sang tên tài sản cho người thứ 3 nhằm mục đích che giấu tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Và các trường hợp khác.

Hầu hết các vụ việc này đều có sự tham gia giải quyết của Luật sư tranh tụng, Luật sư ly hôn. Luật Hùng Bách trong các năm vừa qua đã tham gia giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các khách hàng trong các vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình.

Sự khác biệt giữa vụ việc có Luật sư và vụ việc không có Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn?

Sự khác biệt được thể hiện qua các tiêu chí sau:

  • Thời gian giải quyết vụ việc;
  • Sự an tâm trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Công sức phải bỏ ra trong vụ việc;
  • Và quan trọng hơn cả là tỉ lệ thắng kiện, thua kiện.

Về thời gian giải quyết vụ việc:

Để tự thực hiện thì người có yêu cầu phải nắm được những yếu tố sau:

  • Quy trình thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản;
  • Hồ sơ khởi kiện ly hôn có tranh chấp tài sản gồm những giấy tờ gì, thiếu hồ sơ thì thu thập như thế nào?
  • Quyền, nghĩa vụ trong vụ án như thế nào?
  • Phải chấp hành làm việc tại Tòa án bao nhiêu lần? Nếu bận công việc có vắng mặt được không?
  • Từ khi nộp hồ sơ đến khi giải quyết xong vụ án mất khoảng bao lâu?
  • Các rất nhiều các vấn đề khác.

Nếu bạn có sự tham gia hỗ trợ của Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn của Luật Hùng Bách chúng tôi, tất cả các vấn đề nêu trên sẽ được giải đáp. Khi đó, tiến trình giải quyết vụ án sẽ được rút ngắn đáng kể, vụ án trở nên nhanh chóng. Thông thường, khi có sự tham gia của Luật sư ly hôn giỏi sẽ giúp vụ án sẽ được rút ngắn hơn từ 02 đến 03 tháng so với thời hạn theo quy định.

  • Sự an tâm trong quá trình giải quyết vụ việc:

Ngoài chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ án phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Sự có mặt của Luật sư còn giúp thân chủ bình ổn tâm lý, an tâm trước tiến trình vụ án tranh chấp.

  • Công sức phải bỏ ra trong vụ việc:

So với việc tự thực hiện. Khi có Luật sư giải quyết thì anh chị sẽ chỉ cần chấp hành tại Tòa án và phối hợp theo sự định hướng bảo vệ của Luật sư. Thay vì phải tự nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra các loại văn bản pháp luật và đưa ra phương án tự bảo vệ chính mình.

Như vậy, nếu tự thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương có tranh chấp tài sản. Anh chị cần bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức. Nhưng ngược lại hiệu quả công việc lại không đạt được như mong đợi.

  • Tỉ lệ thắng kiện và tỉ lệ thua kiện.

Khi phát sinh tranh chấp, các bên đặc biệt quan tâm tới tỉ lệ thắng kiện. Vì vậy khách hàng thường tìm đến Luật sư để được tư vấn và đề nghị được 01 kết quả như mong đợi. Mặc dù Luật Luật sư không cho phép Luật sư hứa hẹn trước kết quả với khách hàng. Nhưng Luật sư có trách nhiệm bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ để Tòa án đưa ra phán quyết có lợi nhất cho họ. Trong đó, kết quả vụ án sẽ phụ thuộc vào chủ yếu hai yếu tố như sau:

  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh có lợi của đương sự;
  • Quan điểm, ý kiến và Bản luận cứ của Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp cho thân chủ trong quá trình giải quyết vụ án.

Nhận định được việc có vai trò rất quan trọng của Luật sư đối với vụ án. Nếu bạn đọc cũng đang vướng mắc về thủ tục ly hôn hay đang cần tư vấn chia tài sản khi ly hôn. Bạn vui lòng liên hệ Luật sư ly hôn theo số 0983.499.828 (Zalo).

Liên hệ Luật sư ly hôn.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Ngoài ra, Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm, chuyên giải quyết các vụ án: Hôn nhân gia đình; tranh chấp đất đai; tranh chấp dân sự;… Quý bạn đọc có thể tham khảo các dịch vụ pháp lý Công ty Luật Hùng Bách cung cấp như: Luật sư Hình sự; Luật sư Dân sự; Luật sư đất đai; Luật sư doanh nghiệp;..

LP.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *