Các bước giải quyết tranh chấp đất đai


Các bước giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay như thế nào? Quy trình, thủ tục hòa giải, khởi kiện tranh chấp đất đai ra sao? Hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách hoặc liên hệ ngay số điện thoại 097.111.5989 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ thêm về vấn đề này.

Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai.

Hòa giải tranh chấp đất đai là việc các bên tranh chấp tự thỏa thuận, thương lượng với nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải có thể do các bên tự thực hiện hoặc có sự tham gia của bên thứ ba. Kết quả hòa giải cần được cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng văn bản mới đảm bảo giá trị pháp lý.

Có mấy loại hòa giải tranh chấp đất đai?

Thực tiễn, tranh chấp đất đai hiện nay có thể hòa giải dưới các hình thức sau:

  • Các bên tự hòa giải với nhau;
  • Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp cơ sở;
  • Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường;
  • Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải. Trong đó việc tự hòa giải và hòa giải tại cơ sở là không bắt buộc. Hòa giải tại UBND xã trong một số trường hợp tranh chấp là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện. Còn hình thức hòa giải tại Tòa án được quy định trong Bộ luật TTDS 2015. Luật Hùng Bách sẽ đi sâu vào phân tích quy trình; thủ tục các hình thức hòa giải trong nội dung dưới đây.

Video: Cách viết đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai. 

Phân biệt Hòa giải tranh chấp đất đai cơ sở với hòa giải tại UBND xã.

Hai hình thức hòa giải trên có những điểm khác biệt như sau:

Về căn cứ pháp lý:

  • Hòa giải tranh chấp cơ sở được quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013. Theo đó, Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn; giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận; tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Cơ sở được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Khi có căn cứ tiến hành hòa giải thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành.
  • Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Nếu các bên tranh chấp không tự hòa giải thì gửi đơn đến UBND xã để đề nghị hòa giải. Thủ tục này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn.

Về tính chất pháp lý:

  • Hòa giải tranh chấp đất đai cơ sở là thủ tục không bắt buộc. Nếu các bên có nguyện vọng thì hòa giải cơ sở mới được tiến hành.
  • Trong khi đó, trường hợp các bên tranh chấp quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phương là thủ tục bắt buộc, là điều kiện để khởi kiện.

Ngoài ra, trình tự thủ tục của hai hình thức hòa giải cũng có sự khác biệt lớn. Hòa giải ở UBND xã cần đáp ứng trình tự, thành phần tham gia mới đảm bảo tính pháp lý.

Chúng tôi đã nhận được rất nhiều các câu hỏi của bạn đọc thắc mắc như: Hòa giải tranh chấp đất đai gồm mấy bước? thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào? hòa giải tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu? Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai…Tất cả các nội dung này sẽ được Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách giải đáp tới ở phần dưới đây:

Các bước giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai gồm có 4 bước chính, cụ thể như sau:

Bước 1: Soạn đơn yêu cầu, đơn đề nghị Ủy ban nhân dân hòa giải tranh chấp đất đai. 

Đơn đề nghị Ủy ban nhân dân hòa giải cần có các nội dung chính như sau:

  • Thông tin nhân thân của người yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (họ và tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, địa chỉ liên hệ, số điện thoại);
  • Thông tin nhân thân của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Tóm tắt nội dung sự việc tranh chấp, trong đó; nêu rõ nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng đất, tranh chấp thực tế giữa các bên,…
  • Nêu rõ đề nghị, nguyện vọng hòa giải.

Nếu bạn đọc cần hỗ trợ soạn Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ Luật sư theo số 097.111.5989 để được hỗ trợ.

Bước 2: Nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai.

Các bên tranh chấp có quyền nộp đơn đề nghị UBND xã hòa giải. Việc nộp đơn được thực hiện bằng các cách sau.

  • Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc cơ quan Ủy ban nhân dân.

Lưu ý: Yêu cầu cán bộ tiếp nhận bàn giao phiếu hoặc xác nhận về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

  • Cách 2: Nộp thông qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) tới cơ quan Ủy ban nhân dân.

Lưu ý: Khi gửi hồ sơ qua đường bưu điện, cần giữ lại biên lai (phiếu) chuyển phát do Bưu cục cấp phát.

Bước 3: Tham gia phiên hòa giải theo lịch triệu tập của Ủy ban nhân dân.

Trong thời hạn quy định là 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh chấp, Ủy bân nhân dân cấp xã/phường có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải theo quy định và triệu tập các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan tới phiên làm việc này.

Tại phiên hòa giải, các bên tranh chấp có quyền nêu rõ quan điểm, ý kiến của mình về vụ việc và trao đổi với bên còn lại cùng tìm ra tiếng nói chung giải quyết vụ việc.

Bước 4: Kết thúc thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Nếu hòa giải tranh chấp đất đai thành:

Việc hòa giải thành phải được lập biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của ban hòa giải và Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, nếu trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành:

Việc hòa giải không thành cũng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên có mặt tại phiên hòa giải, có xác nhận của ban hòa giải và Ủy ban nhân dân cấp xã/phường. Khi đó, các bên tranh chấp đã đáp ứng các điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là toàn bộ quy trình hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có thắc mắc về quy trình hòa giải tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách theo số hotline 097.111.5989 để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết nhất.

các bước giải quyết tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn các bước giải quyết tranh chấp đất đai – 097.111.5989

Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân.

Trường hợp nào sẽ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban như thế nào? Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban gồm những giấy tờ gì?

Các vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân:

Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Theo đó, khi một trong các bên tranh chấp đất đai (đương sự) không có một trong các giấy tờ theo quy định tại điều 100 Luật đất đai thì có thể lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định để giải quyết tranh chấp.

Cách xác định cấp Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Trả lờiCăn cứ khoản 3 Điều 203 Luật đất đai quy định như sau:

“3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết,…;”

Như vậy, Luật đất đai 2013 đã quy định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi Ủy ban nhân dân giải quyết như sau:

TH1: Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền giải quyết.

TH2: tranh chấp mà có một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền giải quyết.

Có phải mọi trường hợp không có giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân không?

Trả lời: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 203 Luật đất đai quy định đương sự có quyền lựa chọn 1 trong 2 cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai nếu một trong các bên đương sự không có giấy tờ theo điều 100 là Cơ quan Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Ủy ban nhân dân. Như vậy, khi phát sinh tranh chấp, đương sự có quyền lựa chọn 1 trong 2 cơ quan là Tòa án hoặc UBND để giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai.

Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân gồm 4 bước chính, cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cần những giấy tờ cơ bản sau:

  • Đơn đề nghị Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu giải quyết tranh chấp; (CMND bản sao, hộ chiếu bản sao, CCCD bản sao);
  • Hộ khẩu/sổ tạm trú của người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Các giấy tờ chứng minh việc mình sử dụng đất là hợp pháp;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi về sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
  • Biên bản hòa giải tại cấp xã/phường (nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải/trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất/tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất);

Bước 2: Nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân

Có 2 cách nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân như sau:

  • Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận 1 cửa (bộ phận tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận hồ sơ) của Ủy ban nhân dân vào các ngày/lịch tiếp nhận hồ sơ.

Lưu ý: khi nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp cần nhận được biên lai/giấy xác nhận tiếp nhận hồ sơ của cán bộ Ủy ban nhân dân theo đúng quy định để làm căn cứ tính thời hạn giải quyết vụ việc.

  • Cách 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai qua đường bưu điện

Khi gửi bưu điện, người nộp cần ghi rõ, đúng địa chỉ của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết – tránh thất lạc hồ sơ.

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân bằng đường bưu điện cần giữ lại biên lai chuyển,phát của Bưu điện cấp để căn cứ tính thời hạn giải quyết vụ việc.

Bước 3: Chấp hành trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tranh chấp theo lịch triệu tập của cơ quan Ủy ban nhân dân.

  • Ủy ban nhân dân triệu tập làm việc trong vụ án tranh chấp đất đai như thế nào là đúng quy định?

Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, việc triệu tập của Cơ quan nhà nước với công dân phải được thể hiện bằng văn bản và gửi tới đúng người nhận. Tuy nhiên trên thực tế, để tạo điều kiện và rút ngắn thời gian cho các bên thì Ủy ban nhân dân có thể triệu tập các bên qua hình thức điện thoại, thông báo vẫn được coi là phù hợp.

  • Ủy ban nhân dân triệu tập lên làm việc mấy lần trong vụ án tranh chấp đất đai?  

Tùy thuộc tính chất vụ án, Ủy ban nhân dân có thể triệu tập các đương sự lên làm việc số lần nhiều, ít. Tuy nhiên, đa số các vụ án tranh chấp đất đai đều có số lần triệu tập khoảng 5 -10 lần. Trong đó gồm các phiên làm việc như: yêu cầu các bên cung cấp lời khai về vụ án, tổ chức phiên hòa giải tranh chấp giữa các bên, phiên họp giải quyết tranh chấp…

Thời gian Ủy ban nhân dân giải quyết vụ án tranh chấp là bao lâu?

Thời hạn để Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai là 45 (ngày). Được tính từ ngày Ủy ban nhân dân tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Ủy ban nhân dân giải quyết vụ án tranh chấp đất đai trình tự như thế nào?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban sẽ theo trình tự như sau:

  • Khi có  người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
  • Tiếp đó, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định công nhận hòa giải thành. Đồng thời gửi cho các bên tranh chấp có liên quan đến vụ việc.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách chia sẻ với bạn đọc về Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền. Nếu bạn đọc có các thắc mắc về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân vui lòng liên hệ hotline Luật sư đất đai 097.111.5989 để được tư vấn hỗ trợ chi tiết.

Các bước khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Trong tiềm thức đa số mọi người, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết hầu hết các tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được các bước khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án, hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án, cách nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án, thời hạn Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai…Do vậy, Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ chia sẻ và giải đáp giúp bạn đọc về các nội dung liên quan thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về các vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND…;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;…”

Như vậy, khác thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết bao gồm cả những vụ án có Giấy chứng nhận/các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai và các vụ án không có giấy chứng nhận/các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai.

Cách xác định cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Tương tự như cách xác định cấp Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết, việc xác định cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được căn cứ như sau:

TH1: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền giải quyết.

TH2: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai khi có một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền giải quyết.

Có phải mọi trường hợp tranh chấp đất đai đều do Tòa án nhân dân giải quyết không?

Câu hỏi: 

Nhà em ở huyện Thanh Trì, Hà Nội. Vừa qua nhà em có tranh chấp về quyền sử dụng đất với nhà hàng xóm. Lý do tranh chấp là nhanh anh ta lấn chiếm đất nhà em 10m2. Hai bên gia đình đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tuy nhiên không hòa giải thành. Đất của hai bên đến nay đều chưa được cấp sổ đỏ.

Nay gia đình em muốn khởi kiện tranh chấp đất đai. Nhưng em chưa xác định rõ thẩm quyền thuộc Tòa án hay Ủy ban. Do vậy, em xin hỏi Luật sư trong trường hợp này có gia đình em có bắt buộc phải nộp hồ sơ khởi kiện, đơn khởi kiện tranh chấp đất tới Tòa án nhân dân không ạ? Rất mong Luật sư giải đáp giúp.

Luật sư tư vấn:

Chào em! Đối với câu hỏi của em Luật sư đất đai xin giải đáp như sau:

Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó đối với các trường hợp mà các bên đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/giấy tờ theo điều 100 Luật đất đai thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cơ quan để giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân nhân hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Như vậy, trong trường hợp của gia đình em, tranh chấp phát sinh là giữa hai hộ gia đình liền kề nhau và các bên không có giấy tờ chứng minh theo quy định. Do vậy, gia đình em có thể lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết tranh chấp đều đúng theo quy định pháp luật.

Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Theo quy định của BLTTDS 2015 các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án gồm;

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và Tòa án tiếp nhận, giải quyết đơn khởi kiện.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.

Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 Đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu; chứng cứ gửi tới Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án cần những giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu giải quyết tranh chấp; CMND bản sao, hộ chiếu bản sao, CCCD bản sao;
  • Hộ khẩu/sổ tạm trú của người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Các giấy tờ chứng minh việc mình sử dụng đất là hợp pháp;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi về sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
  • Biên bản hòa giải tại cấp xã/phường. Nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải.
  • Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan.

Nộp hồ sơ: 

Bạn có thể lựa chọn 1 trong các cách thức sau để nộp hồ sơ khởi kiện tới Tòa án:

  • Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp dân;
  • Nộp theo đường bưu điện tới Tòa án nhân dân;
  • Nộp trực tuyến qua cổng thông tin điện tử. Cách này hiện nay chưa được triển khai phổ biến.

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ cần lưu giữ lại các biên lai, xác nhận của tòa án về việc tiếp nhận, giao nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai.

Tòa án tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn khởi kiện.

Trong thời hạn tối đa 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện được biết Hồ sơ đã đủ điều kiện thụ lý hay chưa. Theo đó:

  • Nếu hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai chưa đúng, đủ thì Tòa án nhân dân ra thông báo yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung các tài liệu, chứng cứ còn thiếu;
  • Nếu hồ sơ khởi kiện tranh chấp đúng, đủ thì Tòa án nhân dân ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp cho người khởi kiện nộp và tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung;

Nếu trường hợp tranh chấp không đúng thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án ra thông báo trả hồ sơ cho người khởi kiện.

Bước 2:  Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Sau khi thụ lý, vụ án được chuyển qua giai đoạn chuẩn bị xét xử. Giai đoạn này Tòa án sẽ tiến hành các phiên họp, thủ tục như sau:

  • Phiên họp yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp lời khai về vụ án;
  • Phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải vụ án;
  • Tổ chức thẩm định, định giá tài sản (nếu có);
  • Và các phiên họp, phiên làm việc khác cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án đóng vai trò rất quan trọng. Tại giai đoạn này các bên được đưa ra, đàm phán các nội dung liên quan tới vụ án trước sự chứng kiến của Tòa án. Ngoài ra, việc cung cấp tài liệu; chứng cứ liên quan tới vụ án trong giai đoạn này cũng sẽ được Tòa án xem xét kỹ lưỡng để trước khi xét xử.

Do vậy, nếu bạn đọc cũng đang là đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai và đang vướng mắc hãy liên hệ ngay Luật sư đất đai giỏi hotline 097.111.5989 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.

Bước 3: Giai đoạn xét xử.

Trong thời hạn quy định, Thẩm phán giải quyết vụ án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Thành phần tham gia phiên tòa gồm: Đương sự; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng;…Theo lịch triệu tập của Tòa án, đương sự cần có mặt tại phiên Tòa. Đây cũng là quyền để đương sự đưa ra những căn cứ nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.

Bước 4: Nghị án và tuyên án.

Nghị án là một trong những thủ tục phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai. Thời điểm nghị án diễn ra trước thời điểm Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết cuối cùng.

Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề như sau:

  • Ra bản án và tuyên án;
  • Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết chưa được làm rõ;
  • Trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ;
  • Tạm đình chỉ vụ án.

Như vậy, trình tự giải quyết vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ gồm 5 bước trên. Nếu bạn đọc đang có các thắc mắc liên quan tới Các bước giải quyết vụ án tranh chấp tại Tòa án, các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân hãy liên hệ ngay hotline Luật sư đất đai theo số 097.111.5989 (Zalo) để được hỗ trợ kịp thời.

Luật sư hướng dẫn các bước giải quyết tranh chấp đất đai.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai là một quá trình gồm nhiều bước phức tạp. Pháp luật đất đai cũng thường xuyên có sự thay đổi qua các thời kỳ. Người dân do không nắm chắc quy định, trình tự thủ tục giải quyết; những căn cứ có lợi cho việc bảo vệ quyền sử dụng đất của mình; cách thu thập thêm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;… sẽ rất bất lợi trong quá trình chứng minh cho yêu cầu hợp pháp của mình.

Luật Hùng Bách là Công ty luật hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên môn. Chúng tôi có thể cung cấp dịch vụ pháp lý trên nhiều lĩnh vực như; Hình sự; Dân sự; Đất đai; Ly hôn; Doanh nghiệp,…Nếu bạn gặp phải bất cứ vướng mắc gì hoặc cần hỗ trợ giải quyết tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai có thể liên hệ Luật sư bằng một trong các phương thức sau:

​​​Liên hệ làm việc trực tiếp Luật sư tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

LP.

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *