Các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai


Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai là câu hỏi nhận được sự quan tâm lớn từ bạn đọc. Do vậy trong nội dung bài viết sau đây, Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ giải đáp, chia sẻ tới bạn đọc về nội dung “Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai”. Nếu còn vấn đề thắc mắc liên quan đến nội dung này bạn đọc có thể liên hệ theo số 097.111.5989 (có zalo) để được hướng dẫn cụ thể.

Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

Hoà giải tranh chấp đất đai là cách thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.

Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp luôn được pháp luật khuyến khích áp dụng. Tuy nhiên theo quy định pháp luật, trong một số trường hợp, hòa giải tranh chấp đất đai là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp.

Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai.

Như đã nói trên, trong một số trường hợp, hòa giải tranh chấp đất đai là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp. Vậy những trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất?

Căn cứ pháp lý:

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định về các trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện, theo đó:

Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo quy định trên, hiện nay chỉ có trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thuộc những trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã. Loại tranh chấp này có thể hiểu là loại tranh chấp mà giữa các bên không tồn tại hợp đồng; giao dịch; hay mối liên quan trực tiếp (thường xảy ra trong các tình huống như tranh chấp ranh giới, mốc giới…)

Quan hệ tranh chấp đất đai rất rộng. Vậy làm cách nào để xác định đúng quan hệ tranh chấp? Bạn đọc cùng Luật sư giải đáp qua các tình huống sau đây:

Câu hỏi 1:

Thưa Luật sư. Hiện tại gia đình em đang có tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất. Cụ thể: Ông, bà em khi còn sống có 01 mảnh đất 300m2 (đất di sản chưa có sổ đỏ). Khi mất đi ông bà em không để lại di chúc cho con cháu.

Hiện tại, mảnh đất vẫn chưa có sổ đỏ và bố mẹ em đang quản lý sử dụng ổn định. Nay phát sinh tranh chấp với các bác, các chú để phân chia di sản thừa kế và làm sổ đỏ. Vì vậy, bố mẹ em muốn khởi kiện để làm rõ vụ việc thì có bắt buộc phải hòa giải tại xã không? Em mong nhận được sự giải đáp của Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ Luật sư đất đai của Công ty Luật Hùng Bách. Trường hợp của gia đình có tranh chấp xuất phát từ di sản thừa kế, do vậy quan hệ tranh chấp là phân chia di sản thừa kế – di sản là bất động sản.

Theo quy định tại điểm 1.4 Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:

“Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, nếu đất không có các giấy tờ theo quy định pháp luật và là di sản thừa kế thì khi có tranh chấp, các bên bắt buộc phải giải quyết tại cơ quan Ủy ban nhân dân và không bắt buộc phải hòa giải tại cấp xã/phường.

các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai: 097.111.5989 (có zalo)

Câu hỏi 2:

Thưa Luật sư. Từ năm 2001 gia đình chúng tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 145m2. Mảnh đất này do ông bà tổ tiên để lại thừa kế cho bố tôi. Thế nhưng, chúng tôi đi làm ăn xa, không thường xuyên sinh sống trên đất. Đầu tháng 9/2010 hàng xóm là ông Sinh đã có hành vi lấn chiếm đất của nhà tôi. Cụ thể, ông Sinh đã lấn chiếm khoảng 20m2 chạy dọc theo đường giáp ranh giữa hai nhà.

Nay, gia đình chúng tôi phát hiện ra hành vi của ông Sinh và muốn khởi kiện tranh chấp. Tôi được biết nếu muốn khởi kiện thì phải làm thủ tục hòa giải ở UBND trước? Có phải như vậy không Luật sư? Trường hợp tranh chấp đất đai nhà tôi có bắt buộc phải hòa giải không? Mong Luật sư giải đáp giúp.

Trả lời:

Xin chào bạn và cảm ơn câu hỏi của bạn. Đối với trường hợp của gia đình, Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách sẽ giải đáp như sau:

Trong trường hợp này, quan hệ tranh chấp là tranh chấp quyền sử dụng đất.

Theo quy định pháp luật, đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì điều kiện khởi kiện bắt buộc là phải hòa giải tại UBND xã/phường.

Lưu ý: 

Nếu có nhu cầu sử dụng kết quả hòa giải cho các thủ tục khác thì cần đảm bảo thành phần tham gia.

Thiếu thành phần trong hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai có thể dẫn đến hệ quả như sau:

  • Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân sẽ yêu cầu sửa đổi hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai/ hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của người dân;
  • Phải thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai lại gây mất thời gian, công sức.

Như vậy, nếu gia đình bạn muốn khởi kiện phía hàng xóm về việc lấn chiếm đất tới Tòa án nhân dân, thì vụ việc bắt buộc phải thông qua bước hòa giải tại xã/phường. Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến tranh chấp đất đai thì vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách theo số hotline: 097.111.5989 (có zalo) để được tư vấn hỗ trợ chi tiết.

Thời hạn, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai.

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai:

Căn cứ khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định:

“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.”

Như vậy, khi phát sinh tranh chấp đất đai, cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi xảy ra tranh chấp.

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai:

Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định về thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

Theo đó, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là 45 (ngày). Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để tiến hành hòa giải.

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Gia đình em đang có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm. Em đã nộp Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã. Em đã nộp đơn tới ủy ban hơn 45 ngày qua bưu điện nhưng vẫn chưa được giải quyết. Vậy em xin hỏi Luật sư, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai được tính như thế nào?

Trả lời: 

Chào bạn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013, thì UBND cấp xã/phường có trách nhiệm giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Vì vậy, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được tính từ ngày UBND nhận được đơn. Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thì vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai theo số hotline: 097.111.5989 (có zalo) để được tư vấn hỗ trợ chi tiết.

Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai.

Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai gồm những bước sau:

Bước 1. Soạn đơn yêu cầu, đơn đề nghị Ủy ban nhân dân hòa giải tranh chấp đất đai.

Trong đó, Đơn đề nghị Ủy ban nhân dân hòa giải cần đáp ứng các điều kiện sau:

Về hình thức:

Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai cần đáp ứng một số nội dung sau:

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ;
  • Thời gian, địa điểm làm đơn;
  • Thông tin người làm đơn, thông tin bên còn lại trong tranh chấp;
  • Thông tin nội dung tranh chấp;
  • Yêu cầu Ủy bân nhân dân xã giải quyết;
  • Các tài liệu nộp kèm theo đơn;
  • Cuối cùng là chữ ký người làm đơn.

Nếu bạn đọc chưa có mẫu đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ Luật sư theo số 097.111.5989 (có zalo) để được hỗ trợ.

Về nội dung:

Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai cần có các nội dung gồm:

  • Thông tin nhân thân của người yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai: Họ và tên; Năm sinh; Hộ khẩu thường trú; Địa chỉ liên hệ; Số điện thoại.
  • Thông tin nhân thân của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Tóm tắt nội dung sự việc tranh chấp: Nêu rõ nguồn gốc sử dụng đất; Hiện trạng đất, tranh chấp thực tế giữa các bên,…
  • Nêu rõ đề nghị, nguyện vọng hòa giải.

Như vậy, bước soạn đơn là bước đầu tiên trong quy trình giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu bạn đọc cần hỗ trợ soạn Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ Luật sư theo số 097.111.5989 (có zalo) để được hỗ trợ.

Bước 2. Nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tới cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã/phường

Có 2 cách nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai:

  • Cách 1. Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc cơ quan Ủy ban nhân dân.
  • Cách 2. Nộp thông qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) tới cơ quan Ủy ban nhân dân.

2 cách nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai này đều đúng theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, công dân cần lưu giữ lại biên lai giao nhận hồ sơ, biên lai chuyển phát nhanh.

Bước 3. Tham gia phiên hòa giải theo lịch triệu tập của Ủy ban nhân dân

Trong thời hạn 45 (ngày) kể từ khi Ủy ban nhân dân nhận được Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai của người có yêu cầu, UBND có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải. Bên cạnh đó, việc triệu tập phải được lập thành văn bản và gửi tới các bên tranh chấp.

Khi nhận được thông báo của UBND, các bên tranh chấp có trách nhiệm chấp hành lịch hòa giải đã được ấn định. Việc có mặt tại phiên hòa giải là trách nhiệm, đồng thời là quyền để các bên trong tranh chấp được đưa ra quan điểm của mình về vụ việc.

Thành phần phiên hòa giải tranh chấp đất đai gồm: Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Bước 4. Kết thúc quy trình hòa giải tranh chấp đất đai

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trên đây là toàn bộ quy trình hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có thắc mắc về quy trình hòa giải tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai thuộc Công ty Luật Hùng Bách theo số hotline 097.111.5989 (có zalo) để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết nhất.

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai – Luật Hùng Bách.

Cảm ơn Quý bạn đọc đã quan tâm và tìm hiểu dịch vụ pháp lý, dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của Công ty Luật Hùng Bách. Chúng tôi – Luật Hùng Bách luôn tự hào là đơn vị pháp lý uy tín với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, chuyên môn giỏi. Luật Hùng Bách đã và đang hỗ trợ, giải quyết cho rất nhiều khách hàng giành được quyền, lợi ích hợp pháp theo đúng nguyện vọng. Dựa trên uy tín đã có và nền tảng đội ngũ Luật sư giỏi chuyên môn, chúng tôi luôn hân hạnh và sẵn sàng hỗ trợ tới quý khách hàng các dịch vụ pháp lý sau đây:

Luật sư đất đai hỗ trợ các công việc:

  • Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai giỏi;
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai giỏi;
  • Dịch vụ Luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Hỗ trợ thu thập hồ sơ, tài liệu chứng cứ còn thiếu;
  • Dịch vụ Luật sư hậu thuẫn, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả;
  • Dịch vụ Luật sư giỏi đất đai;
  • Dịch vụ Luật sư hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Và các dịch vụ pháp lý, dịch vụ Luật sư của Công ty Luật Hùng Bách cung cấp.

​​​Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về vấn đề “Các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai”. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực đất đai, cần hỗ trợ giả quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thì có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại Hotline 097.111.5989 (có zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

Lâm Phú.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *