Không ít trường hợp vợ chồng khi ly hôn đã thỏa thuận được về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, sau đó vì một lý do nào đó mà người vợ lại thay đổi ý định. Vợ không thực hiện việc phân chia tài sản theo thỏa thuận. Vậy trường hợp vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận thì phải giải quyết như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc giải đáp vướng mắc nêu trên. Bạn đọc có thể liên hệ tới Công ty Luật Hùng Bách qua số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn cụ thể.
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng (trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng).
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Chào Luật sư ly hôn chia tài sản! Tôi và vợ hiện đang thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa. Chúng tôi có 02 con chung. Tôi sẽ trực tiếp nuôi cháu lớn. Vợ tôi sẽ trực tiếp nuôi cháu nhỏ. Chúng tôi đang thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Tài sản chung gồm diện tích đất 500m2 và ngôi nhà 5 tầng xây trên đất. Cả hai chưa thống nhất được về cách chia cũng như tỉ lệ % tài sản mỗi người sẽ được nhận. Vợ tôi cho rằng cô ấy nhận nuôi con nên sẽ được nhận nhà đất, còn tôi nhận tiền.
Tuy nhiên nhà đất trên là do bố mẹ tôi để lại. Nên tôi phải được nhận tài sản là hiện vật. Sau đó, tôi sẽ có trách nhiệm trích chia % cho vợ tôi. Vì không thống nhất được nên giữa chúng tôi còn nhiều tranh cãi. Vậy xin hỏi Luật sư: Chia tài sản chung vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc nào? Nếu chúng tôi vẫn tiếp tục không đạt được thỏa thuận với nhau. Có cơ sở nào điều chỉnh, giải quyết việc chia tài sản chung vợ chồng không? Xin cảm ơn Luật sư! Mong Luật sư giải đáp
Luật sư tư vấn nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng.
Một trong những vấn đề được vợ chồng quan tâm khi ly hôn đó là hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng. Pháp luật Việt Nam khuyến khích vợ chồng tự thỏa thuận về việc chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp không thể tự thống nhất với nhau về việc chia tài sản mà có yêu cầu, hay có thỏa thuận mà thỏa thuận đó không đúng với quy định của pháp luật thì Tòa sẽ giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Nguyên tắc 1: Khi có văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng có xác lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và băn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tại các khoản 2,3,4,5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Nguyên tắc 2: Xác định quyền và nghĩa vụ đối với người thứ ba.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Khi vợ, chồng có quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba. Người thứ ba có yêu cầu thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ, chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án sẽ có hướng dẫn để họ giải quyết bằng vụ án khác.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc chia đôi có tính đến các yếu tố khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Thứ nhất, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Hoàn cảnh được hiểu là: tình trạng về sức khỏe; tài sản; khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng; năng lực pháp luật; năng lực hành vi sau khi ly hôn của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình. Theo nguyên tắc thì bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn. Hoặc được ưu tiên nhận các tài sản có tính đảm bảo duy trì cuộc sống của họ. Các tài sản này phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Thứ hai, công sức đóng góp của vợ, chồng.
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung của vợ, chồng. Trường hợp người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con và chăm sóc gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên nào có công sức đóng góp nhiều hơn mà có căn cứ thì sẽ được chia nhiều hơn.
Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng tiếp tục được thực hiện công việc mà vợ, chồng được tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ tư, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm các quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Có thể kể đến các trường hợp như ngoại tình, bạo lực gia đình,….
Nguyên tắc 4: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.
Thông thường, nếu như vợ chồng có tài sản bằng hiện vật thì nguyên tắc chia là chia đôi hiện vật. Nếu hiện vật không thể chia thì sẽ chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Hoặc phải thanh toán cho bên còn lại giá trị tài sản tương ứng nếu nhận cả phần tài sản đó.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc chia tài sản riêng của vợ, chồng.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc 6: Phân chia tài sản vợ chồng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng có cần công chứng không?
Xem thêm: Mẫu văn bản thỏa thuận chế độ tài vợ chồng mới nhất
Tình huống lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng.
Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi muốn nhận được tư vấn từ phía luật sư, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Vợ chồng tôi trước khi làm thủ tục ly hôn có làm một văn bản thỏa thuận sau khi ly hôn. Theo đó, tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thỏa thuận rõ ràng. Vợ chồng tôi có mua được căn chung cư ở quận Hoàng Mai. Sau khi ly hôn, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng sẽ để lại cho tôi đứng tên và toàn quyền sử dụng.
Văn bản này có chữ ký của hai vợ chồng. Nhưng do không am hiểu pháo luật nên tôi không công chứng chứng thực. Khi ly hôn, chúng tôi không yêu cầu Tòa giải quyết và đã có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Phần tài sản được ghi nhận là “vợ chồng tự thỏa thuận”. Tuy nhiên khi ly hôn xong vợ tôi lại thay đổi ý định, không thực hiện theo thỏa thuận nữa.
Đến nay vợ tôi lại yêu cầu chia căn nhà ra làm 3 phần cho vợ, chồng và con trai cả. Vậy luật sư cho tôi hỏi, yêu cầu trên của vợ tôi có giá trị pháp lý không? Văn bản thỏa thuận mà chúng tôi ký trước đó có thể dùng được không? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn trả lời.
Chào bạn, trước tiên Luật Hùng Bách cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc về công ty. Luật sư giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trường hợp của bạn, thuận tình ly hôn có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn là ngôi nhà và văn bản này là bản có chữ ký của hai bên và không thực hiện công chứng, đồng thời đã có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án. Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, có thể hiểu vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia làm hai trường hợp:
- Khi có yêu cầu của một trong hai bên vợ hoặc chồng;
- Khi pháp luật quy định: Đối với những trường hợp tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, động sản phải thực hiện việc đăng ký thì văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn bắt buộc phải được công chứng, chứng thực theo quy định của Luật công chứng.
Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên trong một số trường hợp văn bản thỏa thuận chứa đựng nội dung là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực ngoại trừ một số trường hợp quy định khác (Quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013).
Trường hợp của bạn, tài sản chung trong văn bản thỏa thuận là căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
- Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận trong văn bản. Nếu văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
- Trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định
Vì vậy, văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục công chứng. Do không thực hiện công chứng nên văn bản thỏa thuận mà bạn và vợ lập ra trước đo chưa phát sinh hiệu lực nên vợ bạn có thể yêu cầu chia lại tài sản này.
Vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận phải làm thế nào?
Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn
Tình huống vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận.
Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách! Hiện tôi đang có một vướng mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau.
Vợ chồng tôi ly hôn đã được 01 năm, có Quyết định ly hôn của Tòa án quận Ba Đình. Khi ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về tài sản chung là sẽ chia đôi. Tài sản chung gồm có diện tích đất 300m2 và chiếc ô tô Camry. Tôi sẽ lấy chiếc Camry, còn đất sẽ để lại cho vợ tôi.
Tuy nhiên, kể từ khi có Quyết định đến nay. Vợ tôi không thực hiện theo thỏa thuận mà cố ý lảng tránh mỗi khi tôi hỏi đến. Tôi đang cần chiếc xe để làm phương tiện đi lại nhưng vợ tôi lại không chịu giao xe. Nay tôi muốn nhờ đến quy định của pháp luật để lấy lại chiếc xe. Vậy trường hợp của tôi, vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận thì tôi phải thực hiện thủ tục gì để đảm bảo quyền lợi của mình?
Luật sư tư vấn trả lời.
Chào bạn, về trường hợp của bạn, Luật sư tư vấn ly hôn xin được tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn và trong Quyết định ly hôn có công nhận về việc tài sản chung tự thỏa thuận.
Khi vợ không thực hiện thỏa thuận trước đó và bạn muốn chia lại tài sản chung thì bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Việc phân chia tài sản sẽ được Tòa án giải quyết theo của Luật Hôn nhân và gia đình dựa trên các nguyên tắc quy định.
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu phân chia chia tài sản.
Khi vợ bạn không thực hiện theo thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trước đó và muốn phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Bạn cần gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện nơi vợ bạn cư trú để yêu cầu giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
- Bản sao chứng thực CMND/CCCD;
- Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu;
- Quyết định/Bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật;
- Biên bản công nhận sự thỏa thuận của hai bên;
- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quyền tài sản chung;
- Chứng cứ chứng minh vợ không thực hiện theo thỏa thuận đã được công nhận.
Thủ tục khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản sau khi ly hôn.
Thủ tục yêu cầu phân chia tài sản sau khi ly hôn được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc chia tài sản chung tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí và nhận thông báo thụ lý của Tòa án;
Bước 3: Tham gia vào thủ tục tố tụng tại Tòa án: phiên lấy lời khai; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; đối chất; thẩm định giá tài sản;…
Bước 4: Mở phiên Tòa xét xử vụ án chia tài sản sau khi ly hôn;
Bước 5: Ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Dịch vụ tư vấn giải quyết trường hợp vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận.
Vướng mắc trong hôn nhân thường là những vấn đề khó giải quyết như giành quyền nuôi con, chia tài sản, tranh chấp thừa kế…. Với đội ngũ luật sư tư vấn chia tài sản chung vợ chồng cùng những chuyên viên pháp lý tận tâm, nhiều năm kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình, Công ty Luật Hùng Bách tự tin có thể giải đáp các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải.
Đối với các trường hợp một bên không chịu chia tài sản theo thỏa thuận, Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ các dịch vụ sau:
- Tư vấn cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để nộp lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
- Soạn thảo đơn khởi kiện về việc chia tài sản theo thỏa thuận theo mẫu chuẩn quy định;
- Thu thập hồ sơ, tài liệu còn thiếu nhằm hoàn thiện hồ sơ;
- Tư vấn hướng dẫn khách hàng giải quyết thủ tục nhanh, gọn;
- Tư vấn bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại các cấp Tòa án và giải quyết tranh chấp có liên quan;
- Tư vấn tài sản chung, tài sản riêng, tài sản có trước và sau thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn các quyền lợi khi đưa ra yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn;
- Tư vấn các trường hợp bất lợi khi phân chia tài sản như đang mang thai; nuôi con nhỏ; ngoại tình;…
- Tư vấn về nợ chung, nợ riêng và trách nhiệm các khoản nợ của vợ chồng khi chia tài sản;
- Luật sư tham gia phiên Tòa giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Vợ không chịu chia tài sản theo thỏa thuận phải làm sao?”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Trân trọng!
VC