Bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách sẽ giới thiệu cho các bạn quy định của pháp luật hiện hành về Điều kiện ly hôn đơn phương và các vấn đề pháp lý khác có liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương. Mọi vướng mắc liên quan được giải đáp theo số 0983.499.828 (Zalo).
Hiện nay, pháp luật quy định hai dạng là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Theo quy định trên, ly hôn chỉ được thực hiện thông qua bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong đó, bản án được sử dụng như là một văn bản đưa ra phán quyết của Tòa án để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Còn quyết định của Tòa án sẽ ghi nhận phương án giải quyết; sự thỏa thuận của đương sự; công bố một sự kiện, một quyết định của Tòa án… Không phải toàn bộ các bản án; quyết định của Tòa án vừa được ban hành đều lập tức có giá trị pháp luật. Điều này được ghi nhận tại một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
Khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”.
Nếu các bên thỏa thuận được ba vấn đề: Quan hệ hôn nhân; phương án giải quyết tài sản chung vợ chồng; quyền nuôi con sau ly hôn thì thủ tục cần thực hiện ly hôn thuận tình. Nếu không thỏa thuận được về ít nhất một trong ba vấn đề trên thì được coi là có tranh chấp. Bên có nhu cầu ly hôn phải khởi kiện vụ án dân sự để Tòa án giải quyết. Khi đủ căn cứ, Tòa án tuyên chấm dứt quan hệ vợ chồng; định đoạt quyền nuôi con, cấp dưỡng; phân chia tài sản chung (nếu có).
Như vậy, ly hôn đơn phương là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự thông qua bản bản án đã có hiệu lực của Tòa án. Thủ tục này chỉ được thực hiện khi vợ chồng không cùng thống nhất được về ít nhất một vấn đề: Chấm dứt quan hệ hôn nhân; phân chia tài sản chung vợ chồng; quyền nuôi con chung khi ly hôn.
Xem thêm: Những trường hợp không được ly hôn đơn phương
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình hiện hành ghi nhận vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo sự cân bằng về quyền lợi cho các bên pháp luật có quy định một số trường hợp không được ly hôn đơn phương. Khi đó, Tòa án sẽ không ban hành bản án cho phép bạn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Cụ thể, những trường hợp không đủ điều kiện ly hôn đơn phương bao gồm:
Khoảng thời gian từ khi mang thai đến khi sinh con là khoảng thời điểm khá khó khăn; người mẹ phải trải qua sự thay đổi về cả thể chất và tinh thần. Tiếp đến, bố mẹ còn cần chuẩn bị những điều kiện phù hợp để con phát triển ổn định. Thực tế, nhiều trường hợp thai nhi có thể không phải là con ruột của người chồng nhưng theo quy định pháp luật con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân sẽ mặc nhiên được coi là con chung của vợ chồng (Trừ trường hợp có bằng chứng khác chứng minh).
“- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn, được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”.
Từ quy định trên, có thể thấy nếu không có chứng cứ và chưa làm các thủ tục không thừa nhận con chung theo quy định pháp luật thì người chồng phải cùng vợ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc con chung.
Hiện nay, quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận phải hình thành trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn các bên bị ràng buộc bởi một số nghĩa vụ nhất định. Do đó, để chấm dứt mối quan hệ này cũng cần tuân thủ một số điều kiện ly hôn đơn phương mà pháp luật đặt ra.
Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương dựa trên cơ sở:
Nhiều trường hợp các bên chỉ có mâu thuẫn nhỏ hoặc nhất thời nóng giận mà làm hồ sơ yêu cầu Tòa án cho phép ly hôn đơn phương nhưng do chưa có đủ căn cứ nên Tòa án không giải quyết. Các bạn cần xác định quan hệ của mình đã đủ điều kiện ly hôn đơn phương hay chưa và nếu đã đủ thì có căn cứ chứng minh không để tránh mất thời gian giải quyết thủ tục ly hôn.
Như vậy, nếu rơi vào các trường hợp không đủ điều kiện ly hôn đơn phương bạn chưa nên thực hiện thủ tục này ngay mà cần tìm cách khắc phục hoặc thu thập các chứng cứ chứng minh trước khi làm hồ sơ tại Tòa án.
Xem thêm: Điều kiện ly hôn mới nhất
Như chúng tôi đã phân tích trong phần trên của bài viết, để ly hôn đơn phương đời sống hôn nhân của vợ chồng phải đạt một số điều kiện nhất định. Đồng thời, không thuộc các trường hợp không được ly hôn đơn phương. Ngoài các yếu tố trên, để Tòa án thụ lý; giải quyết vụ việc của các bạn theo thủ tục ly hôn đơn phương cần có thêm một số điều kiện sau:
Để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì hiển nhiên các bên phải kết hôn hợp pháp. Hoặc quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận. Điều này tưởng chừng đơn giản nhưng trên thực tiễn lại xảy ra theo nhiều hướng khác nhau. Mặc khác, khi không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp (Ví dụ. Sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; kết hôn khi chưa đủ điều kiện…) thì thủ tục cần thực hiện để chấm dứt quan hệ giữa các bên không phải là ly hôn đơn phương mà có thể là yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng hoặc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Để đủ điều kiện ly hôn đơn phương quan hệ giữa hai bên cần thuộc một trong các trường hợp:
Thông thường, các bên ly hôn đều có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Để Tòa án quyết định giao trực tiếp quyền nuôi con cho ai, các bên chứng minh mình đủ điều kiện ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con. Một số điều kiện Tòa án xét đến khi giải quyết ly hôn giành quyền nuôi con thường là:
Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi dưỡng con vẫn được quyền thăm nom và có thể vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng thực tế một số trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện việc cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Vì vậy, phần lớn trách nhiệm nuôi dưỡng con chung đều do người trực tiếp nuôi dưỡng con phụ trách. Người này cần đạt đủ điều kiện về vật chất, tình thần cơ bản như: Thu nhập; nơi ở; quá trình chăm sóc, dạy dỗ con chung; học vấn; đạo đức… Đây là các yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của con chung.
Có hai mức tuổi của con chung cần lưu ý khi trong các điều kiện ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con là 36 tháng tuổi và đủ 07 tuổi. Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về vấn đề này như sau:
“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo quy định trên, nếu không có thỏa thuận khác và người mẹ đủ điều kiện trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuồi thì Tòa án sẽ giao con chung cho mẹ. Khi con chung từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án cần tham khảo ý kiến, nguyện vọng của con chung khi quyết định quyền nuôi con. Nguyện vọng của con không là căn cứ trực tiếp để Tòa án giao con cho một bên nuôi dưỡng nhưng cũng là một yếu tố được xét đến trong các đều kiện ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con.
Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn
Hiểu một cách đơn giản, một bên không thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản riêng của bên còn lại và pháp luật bảo vệ quyền đối với phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung của hai người. Để xác định một tài sản là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng, pháp luật căn cứ vào nguồn gốc hình thành và thỏa thuận tài sản của vợ chồng. Cụ thể, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Vì vậy, chứng cứ chứng minh là một yếu tố rất quan trọng. Nếu không thể chứng minh được tài sản có tồn tại; hoặc chứng minh được tài sản tồn tại nhưng không thể xác định đó là tài sản chung thì Tòa án không giải quyết yêu cầu của bạn. Ngoài ra, trong một số trường hợp chứng cứ có thể giúp bạn giành được phần nhiều hơn trong khối tài sản chung.
Trong quá trình giải quyết ly hôn, anh A yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng gồm.
Qyền sử dụng đất và nhà tại địa chỉ số XX, đường Y, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy;
Căn hộ chung cư tại địa chỉ N, quận Cầu Giấy.
Vợ là chị B yêu cầu chia thửa đất số MN, tờ bản đồ số B, tại Trâu Quỳ. Thửa đất này được bố mẹ cho hai vợ chồng khi cưới và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình ông Nguyễn Việt A.
Theo các chứng cứ chứng minh anh A cung cấp, thừa đất MN nói trên được bố mẹ anh tặng cho sau khi cưới nhưng hợp đồng tặng cho chỉ ghi nhận bên nhận tặng cho là anh Nguyễn Việt A. Như vậy, theo các giấy tờ anh A cung cấp có đủ cơ sở cho thấy việc tặng cho đất chỉ tồn tại giữa bố mẹ anh A và anh A, là tặng cho riêng chứ không liên quan đến chị B.
Vậy, để yêu cầu ly hôn; phân chia tài sản; giành quyền nuôi con khi ly hôn các bạn cần đạt đủ một số điều kiện ly hôn đơn phương. Bên cạnh đó, các bạn cần có đủ tài liệu; chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp và có căn cứ. Nhiều trường hợp dù có đủ điều kiện ly hôn đơn phương nhưng không thể chứng minh được; hoặc chưa biết cách thu thập giấy tờ chứng minh điều kiện ly hôn đơn phương. Việc này gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi hợp pháp của các bạn. Nếu đang gặp phải tình huống này, các bạn có thể tham khảo cách thu thập giấy tờ chứng minh điều kiện ly hôn đơn phương được chúng tôi chia sẻ sau đây.
Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Tùy trường hợp, các giấy tờ cần để chứng minh điều kiện ly hôn đơn phương sẽ khác biệt. Bên cạnh đó, mỗi loại giấy tờ cần thu thập bằng phương thức khác nhau; ở những cơ quan khác nhau. Một số cách thu thập giấy tờ chứng minh điều kiện ly hôn đơn phương cơ bản gồm:
Trong quá trình chứng minh điều kiện ly hôn đơn phương, một số giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ để Tòa án thụ lý gồm:
Ngoài ra, trong quá trình làm thủ tục ly hôn đơn phương tùy theo tình huống cụ thể mà các bên cần có thêm các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình.
Xem thêm: Luật sư tư vấn hồ sơ ly hôn
Đối với các giấy tờ cần sử dụng bản chứng thực các bạn cần mang bản chính đến UBND cấp xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục. Nếu không có bản chính giấy tờ, bạn cần xin lại giấy tờ bản trích lục; giấy tờ bản sao (bản sao giấy khai sinh của con chung)… Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa quy định về việc xin cấp bản sao hộ khẩu hoặc CMND/ căn cước công dân nên nếu bên vợ chồng còn lại dấu giấy tờ, giấy tờ bị mất…các bạn cần làm gì để đáp ứng đủ điều kiện ly hôn đơn phương?
Khi đó, các bạn cần xin xác nhận cư trú của người bị thiếu giấy tờ để bổ sung hồ sơ ly hôn đơn phương. Thực tế, đây là một vấn đề khó khăn do nhiều người chưa nắm rõ quy định pháp luật. Và công an xã/phường thường chỉ hỗ trợ cấp xác nhận cư trú cho chính người làm thủ tục; không cấp xác nhận cho bên vợ chồng còn lại.
Bên cạnh đó, thông thường khi ly hôn đơn phương các bạn cần chứng minh được mối quan hệ vợ chồng có mâu thuẫn đạt đến đủ điều kiện ly hôn đơn phương làm cơ sở để Tòa án ra quyết định. Thế nhưng, một số trường hợp vợ chồng có mâu thuẫn nhưng vợ chồng tự giải quyết, xã phường không nắm được. Điều này dẫn đến nhiều người không thể xin đủ giấy tờ để đáp ứng điều kiện ly hôn đơn phương tại Tòa án.
Khi rơi vào trường hợp này các bạn có thể liên hệ số 0983.499.828 (Zalo) để được Dịch vụ Luật sư ly hôn đơn phương hỗ trợ thu thập giấy tờ, giải quyết ly hôn nhanh.
Các cơ quan, tổ chức khác ở đây có thể là:
Nơi làm việc của các bên;
Những xác nhận hoặc giấy tờ được cung cấp bởi các cơ này sẽ được Tòa án xem xét là chứng cứ xác định điều kiện ly hôn đơn phương. Tùy thuộc vào mục đích và tình huống cụ thể mà các bạn gặp phải mà cơ quan cần làm thủ tục đề xin cấp giấy tờ sẽ khác nhau.
Tòa án yêu cầu các bên chứng minh khả năng đủ điện ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con. Chị A là công nhân cho một xưởng may tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Lương hàng tháng là 10 – 15 triệu đồng (Tùy theo số lượng sản phẩm). Tuy nhiên, chị A đã bị mất hợp đồng lao động để chứng minh nơi làm việc. Chị cũng phân vân cách chứng minh khi mức lương không cố định.
Trong trường hợp này, chị A có thể xin xác nhận làm việc có dấu; chữ ký của giám đốc công ty. Việc này để xác minh mình có việc làm ổn định. Đối vấn đề thu thập, chị có thể xác nhận tại công ty Nếu trả lương bằng tài khoản ngân hàng thì thu thập sao kê tài khoản cũng là một phương án để thu thập chứng cứ gửi Tòa án.
Vậy, để đứng ứng đủ điều kiện ly hôn đơn phương các bạn cần thu thập các chứng cứ về nhân thân của hai bên; của con chung và cả các tài liệu chứng cứ khác đề giành quyền nuôi con; chia tài sản. Mỗi loại giấy tờ sẽ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khách nhau ban hành; cấp lại do vậy các bạn cần để ý vấn đề thẩm quyền trước khi xin cấp giấy tờ để tránh gây mất thời gian, công sức.
Vụ án ly hôn đơn phương là một thủ tục khó trong tất cả các vụ việc ly hôn. Trong trường hợp người làm đơn không đủ điều kiện ly hôn đơn phương; hoặc đủ điều kiện nhưng không có bằng chứng chứng minh thì vụ việc càng trở nên phức tạp. Khi gặp phải các vướng mắc như vậy, các bạn có thể liên hệ để được hỗ trợ bởi Dịch vụ Luật sư ly hôn đơn phương thông qua nhiều hình thức:
Dịch vụ Luật sư ly hôn đơn phương giúp bạn giảm bớt được thời gian làm việc tại Tòa án; được tư vấn về mọi vấn đề pháp lý khi giải quyết ly hôn đơn phương. Đòng thời, có Luật sư cùng làm việc trong tất cả quá trình ly hôn tại Tòa án… để bảo đảm được tốt nhất quyền lợi của bản thân. Để kết nối với dịch vụ Luật sư ly hôn đơn phương các bạn liên hệ theo số 0983.499.828 (Zalo).
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
Trên đây là các phân tích của Luật Hùng Bách về vấn đề Điều kiện ly hôn đơn phương được rút ra từ quy định pháp luật và các kinh nghiệm của chúng tôi sau quá trình hỗ trợ khách hàng. Nếu còn vướng mắc khác về điều kiện ly hôn đơn phương, cần Luật sư hỗ trợ giải quyết ly hôn hoặc gặp phải khó khăn khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, các bạn liên hệ theo số số 0983.499.828 (Zalo), địa chỉ email Luathungbach@gmail.com để nhận được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, trực tiếp.
Trân trọng!
TA.
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…
Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…
Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…
Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…
Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…
View Comments