Mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi


Thời gian gần đây, nhiều bạn đọc có nhu cầu mua mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi, cần tư vấn về giao dịch có dấu hiệu cho vay nặng lãi. Vì vậy, trong bài viết này, Luật Hùng Bách làm rõ các vấn đề liên quan tới Tội cho vay nặng lãi và mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi để Quý bạn đọc có thể tham khảo. 

Cho vay nặng lãi là gì? Mức lãi suất bao nhiêu thì bị coi là cho vay nặng lãi?

Quy định về mức lãi suất trong giao dịch vay:

Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất, theo đó suất vay được pháp luật cho phép như sau:

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”

Như vậy, khi cho vay – mượn, nếu mức lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay tương đương 1.66%/tháng thì % mức lãi suất nêu trên vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp luật. 

Ví dụ:

A vay B số tiền: 100.000.000 (đồng) trong thời hạn 1 (năm) với thỏa thuận mỗi tháng A phải trả cho B số tiền lãi là 2.000.000/tháng.

Trong trường hợp này, mức lãi 2.000.000đ/tháng sẽ tương đương với 2%/tháng, vượt quá mức lãi suất quy định 0.34%. Theo quy định trên thì 0.34% tương đương với số tiền lãi 340.000đ/tháng sẽ không có hiệu lực.

Trên thực tế, nếu bên vay chưa thanh toán số tiền lãi vượt quá mức quy định trong luật thì có thể từ chối thanh toán. Nếu đã hoàn tất quá trình thanh toán thì khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm được trả lại cho người vay tiền.

Xem thêm: Luật sư hình sự giỏi, uy tín

Quy định pháp luật về Tội cho văy nặng lãi:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Theo quy định của trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu sau đây:

Thứ nhất, cho người khác vay với lãi suất cao với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 điều 468 BLDS 2015. Tức là, mức lãi suất từ 100%/năm hoặc 8.3%/tháng sẽ có thể bị xem xét về tôi cho vay nặng lãi. 

Thứ hai, người cho vay phải thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Đã thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng từ giao dịch cho vay;

Cách xác định số tiền thu lợi bất chính từ giao dịch vay, nợ được hướng dẫn cụ thể theo Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13 tháng 09 năm 2019 TAND Tối cao. Theo đó, số tiền được coi là khoản lợi bất chính là số lãi vượt quá 20%/năm tương đương 1,66%/tháng chứ không bao gồm tất cả số lãi trên nợ gốc.

VÍ DỤ:

Ông A cho bà B vay số tiền 100 triệu đồng với mức lãi suất 120%/năm – tương đương 10%/tháng. Ông A cho bà B vay được 4 tháng thì bà B không có khả năng thanh toán tiếp. Như vậy, trong trường hợp này, số tiền thu lợi bất chính được xác định là: 

Số tiền thu lợi bất chính: (10% -1.66%) * 4 tháng *100 (triệu) = 33.360.000 VNĐ. 

  • Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng trong thời hạn là mười hai tháng;
  • Hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, Mức lãi suất cho vay từ 8,3% và thuộc một trong các trường hợp nêu trên đây thì người cho vay tiền, mượn tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi. 

Cần xử lý như thế nào với hành vi cho vay nặng lãi? 

Xem thêm: mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Cho vay nặng lãi là một tội phạm hình sự, theo đó công dân có quyền tố giác, tố cáo tội phạm, đồng thời là nghĩa vụ với quốc gia. Nếu trong trường hợp công dân biết hành vi phạm tội nhưng cố ý không tố cáo, tố giác tội cho vay nặng lãi thì người đó cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội che giấu tội phạm (điều 389 BLHS 2015).

Vì vậy, nếu bạn phát hiện hoặc nhận thấy hành vi của người cho vay nặng lãi, bạn có nghĩa vụ trình báo, tố giác hành vi phạm tội này tới cơ quan điều tra theo đúng thẩm quyền và nội dung sự việc. 

Việc tố cáo, tố giác tội phạm được bảo mật và cơ quan chức năng có trách nhiệm bảo vệ người có đơn, thư tố giác tội phạm theo đúng quy định pháp luật.

Ngoài ra, nếu bạn bị cho vay nặng lãi thì việc trình báo, tố cáo tội phạm này là giải pháp để bạn thoát khỏi những thiệt hạ tài sản và hậu quả pháp lý không đáng có.

Vậy trình tự tố cáo cho vay nặng lãi như thế nào? Mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi ra sao sẽ được Luât Hùng Bách giải đáp tiếp trong phần nội dung sau đây.

Mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi
Luật sư tư vấn, cung cấp mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi: 0971115989 (zalo)

Mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi

Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả

Việc đầu tiên khi bạn chuẩn bị tố cáo hành vi cho vay nặng lãi, bạn cần có 1 mẫu đơn và nội dung đơn tố cáo chuẩn theo quy định pháp luật hiện hành. Vì nếu không đáp ứng các điều kiện này, cơ quan điều tra có quyền từ chối tiếp nhận đơn, thư tố giác không hợp lệ. 

Sau đây là mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi mới nhất do Luật Hùng Bách biên soạn: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

……., ngày…. tháng…. năm ……

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: …………………………………………………………………………………………………

Tên tôi là:…………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:…………………………………

Nay tôi đề nghị:………………………………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

NGƯỜI TỐ CÁO

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi

Nội dung đơn tố cáo sẽ quyết định 80% nội dung trình báo có được thụ lý giải quyết hay không. Ngoài ra, nội dung đơn tố cáo cần thận trọng để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Vì vậy, bạn có thể tham khảo hướng dẫn cơ bản về cách viết đơn tố cáo cho vay nặng lãi sau đây của Luật sư: 

* Mục: “Kính gửi…”

Cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc – cơ quan công an nơi xảy ra hành vi phạm tội;

* Mục: “Tên tôi là…” và “Địa chỉ…”, cung cấp đúng, đủ thông tin của người tố cáo;

Nhiều bạn đọc có hỏi: Có nên cung cấp đúng thông tin cá nhân khi trình báo, tố cáo tội phạm không? 
Luật sư giải đáp: Đối với các hành vi xâm phạm trực tiếp tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, bạn nên cung cấp đúng thông tin để phía cơ quan điều tra tiện xác minh trong quá trình giải quyết vụ việc. 

* Mục: “Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của…”

Tại mục này, người trình báo, tố cáo cần làm rõ và nổi bật các tình tiết, sự việc xảy ra trong quan hệ vay, nợ theo đúng trình tự của sự việc, Cụ thể:

  • Thời điểm diễn ra sự việc, địa điểm, thời gian;
  • Tại thời điểm đó có những ai chứng kiến;
  • Các bên giao dịch với nhau bằng hình thức nào (văn bản thông thường hay có video ghi hình không?);
  • Thời điểm đối tượng có hành vi thu tiền lãi vay; đối tượng có dùng biện pháp vũ lực, cưỡng ép yêu cầu thanh toán tiền lãi vay không?
  • Các bên thanh toán với nhau bằng hình thức gì?
  • Có bằng chứng, tài liệu chứng cứ gì kèm theo? 
  • Và các nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan điều tra. 

* Mục: “Nay tôi đề nghị…”

Tại mục này, người có đơn tố cáo cần chốt lại nội dung đề nghị tới cơ quan điều tra. Đây cũng là nội dung quan trọng và cần cân nhắc, suy xét kỹ lưỡng. Bởi lẽ, nếu nội dung đề nghị không đúng hoặc vượt quá phạm vi vụ việc bạn có thể bị đối phương tố cáo về hành vi vu khống. 

Nếu bạn cần hỗ trợ cách soạn thảo mẫu Đơn tố cáo hành vi cho vay nặng lãi, bạn có thể liên hệ ngay hotline số: 0971115989 (zalo) để được Luật sư hỗ trợ kịp thời. 

Quy trình, thủ tục giải quyết đơn tố cáo cho vay nặng lãi

Xem thêm: Quy trình giải quyết tố cáo

Theo thông tư số: 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC việc giải quyết đơn tố cáo phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục sau:

Bước 1: Tiếp nhận xử lý Đơn trình báo, tố giác về hành vi có dấu hiệu cho vay nặng lãi.

  • Xác định cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết

Đơn tố cáo tội phạm, đơn tố cáo cho vay nặng lãi chỉ được giải quyết khi công dân có đề nghị cơ quan điều tra đúng thẩm quyền để xem xét truy cứu hành vi đó. Theo quy định, cơ quan công an cấp quận/huyện nơi diễn ra hành vi là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo tội phạm.

Ví dụ:

Ông A (hộ khẩu thường trú: quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng) có hành vi cho vay nặng lãi với bà B số tiền là 500.000.000đ tại nhà riêng của ông A (địa chỉ: số 5, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng). 
Trong tình huống này, khi bà B nhận thấy hành vi của ông A có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi, bà B có trách nhiệm nộp đơn tố cáo, tố giác tội phạm tới cơ quan Công an cấp quận nơi xảy ra hành vi – tức là Cơ quan Công an quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Khi đó, đơn tố giác sẽ được tiếp nhận xử lý theo đúng trình tự tố tụng. 

Sau khi tiếp nhận các đơn, thư tố giác đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật của công dân theo đúng thẩm quyền, cơ quan điều tra có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ nội dung và phân loại đơn thư tố giác:

– Đơn thư tố giác có căn cứ;

– Đơn thư tố giác tội phạm không có căn cứ.

Với các đơn thư không có căn cứ, cơ quan điều tra sẽ trả lời bằng văn bản trả lời công dân và kết luận “không có căn cứ truy cứ thụ lý đơn tố giác tội phạm”.
Đối với Đơn thư tố giác tội phạm có căn cứ, có dấu hiệu tội phạm sẽ được chuyển qua bước tiếp theo là thụ lý đơn tố cáo.

Bước 2: Thụ lý đơn tố cáo hành vi cho vay nặng lãi.

Sau khi tiếp nhận đơn, thư tố giác, tố cáo tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định thụ lý đơn tố cáo khi có đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đơn tố giác, tố cáo tội phạm được gửi tới đúng cơ quan điều tra có thẩm quyền;
  • Đơn tố giác đáp ứng đúng, đủ về mặt hình thức, nội dung và có hành vi có dấu hiệu phạm tội;
  • Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý nội dung tố cáo,tố giác, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

Bước 3: Xác minh hành vi, diễn biến sự việc.

Sau khi thụ lý, cơ quan điều tra phải tiến hành xác minh thông tin tố cáo và được tiến hành như sau:

Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo. Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin; tài liệu làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.

Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo hành vi cho vay nặng lãi

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.

Kết luận nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:

  • Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
  • Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi cho vay nặng lãi;
  • Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
  • Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
  • Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.

Bước 5: Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi hoặc có dấu hiệu của hành vi lừa đảo thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.

Luật sư Hình sự tư vấn giải quyết Tội cho vay nặng lãi

Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ về giao dịch có dấu hiệu cho vay nặng lãi hoặc tố cáo, trình báo hành vi cho vay nặng lãi; cần tham khảo, soạn mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi;…Bạn có thể liên hệ Luật sư hình sự – Luật Hùng Bách để được tư vấn hỗ trợ kịp thời qua các kênh liên lạc sau đây:

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *