Ly hôn

Tài sản chung vợ chồng có được chia đôi khi ly hôn

Quan hệ hôn nhân là sự ràng buộc của vợ chồng về quan hệ tình cảm, tài sản, nuôi dưỡng và chăm sóc con cái. Đây là quan hệ cơ bản của xã hội. Nhưng một khi quan hệ hôn nhân chấm dứt thì cũng ngần ấy vấn đề cần giải quyết. Và vấn đề về tài sản chung vợ chồng là một vấn đề khá phức tạp. Vậy khi ly hôn tài sản chung vợ chồng có phải được chia đôi? Để giải đáp câu hỏi trên Luật Hùng Bách xin phân tích qua nội dung dưới đây. 

Khái niệm tài sản chung vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; được tặng cho chung.
  • Và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng (Cơ sở pháp lý Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Thời điểm hình thành tài sản chung vợ chồng.

Xem thêm: Hôn nhân là gì

Việc xác định nguồn gốc hình thành tài sản chung có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản vợ, chồng như việc phân chia tài sản, thừa kế tài sản;… Theo đó, nguồn hình thành tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bắt nguồn từ nhiều yếu tố. Có thể phân loại thành ba loại sau:

Một là, tài sản chung vợ chồng được hình thành từ trong thời kỳ hôn nhân.

Đó là tài sản dựa trên quá trình lao động, đóng góp của cả hai vợ, chồng bao gồm:

  • Các loại thu nhập như tiền lương, lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh;
  • Các khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng;
  • Và các khoản thu nhập hợp pháp khác.

Việc quy định như trên có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên.

Hai là, tài sản được thừa kế chung tặng cho chung.

Đây là những tài sản được xác lập cho cả hai vợ chồng, vì vậy đương nhiên trở thành tài sản chung.

Ba là, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Dựa trên nguyên tắc thỏa thuận vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm có:

  • Tài sản được tạo ra, thu nhập do lao động.
  • Do sản xuất kinh doanh.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
  • Thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân.
  • Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn…
Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý chia tài sản chung vợ chồng: 0983.499.828 (có zalo)

Chế độ tài sản chung vợ chồng.

Xem thêm: Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất

Căn cứ theo Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hai cách thức để xác lập chế độ tài sản vợ, chồng: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản vợ chồng theo luật định.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ- CP).

Tài sản chung của vợ chồng theo chế độ tài sản luật định bao gồm tài sản chung và tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có giao dịch bằng tài sản riêng.

Chế độ tài sản vợ, chồng theo thỏa thuận.

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng kí kết hôn (Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận xác định tài sản theo:

  • Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng. Tài sản có được trước khi kết hôn, tài sản trong thời kì hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung. Tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn; và trong thời kì hôn nhân thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
  • Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng.

Tài sản được xác định là tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; nội dung khác có liên quan.

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ người thứ ba ngay tình và được bảo vệ quyền lợi. Thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng phải phù hợp với các quy định pháp luật. Nếu vi phạm, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận đó vô hiệu.

Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Xem thêm: Chia tài sản ly hôn khi sống chung với nhà chồng

Nguyên tắc khi chia tài sản chung vợ chồng.

Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng.

Quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân gia đình nói riêng đều tôn trọng quyền tự định đoạt của các chủ thể hay nói cách khác là tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng đối với tài sản chung khi ly hôn. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thỏa thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Sự tự nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất kì trường hợp vợ, chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định.

Cụ thể:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.

Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn

Trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ chia đôi.

Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản chung của vợ, chồng được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng sau khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập duy trì khối tài sản chung;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị được hưởng.

Nguyên tắc này sẽ giúp Tòa án chủ động hơn trong khi phân chia nhằm mục đích: Chia tài sản không làm mất giá trị sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Tòa án phải chú trọng trong việc sử dụng việc ưu tiên chia bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng hiện vật thì mới tiến hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ chia tương ứng giá trị bên kia nhận được.

Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng vợ, chồng.

Pháp luật quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định tài sản riêng không dễ dàng xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau.

Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản tại khoản 4 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“… Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình…”

Xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, Luật Hôn nhân và gia đình cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Các yếu tố được xét tới khi chia tài sản chung vợ chồng.

Xem thêm: Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi. Kính chào Luật sư Hùng Bách. Em là Trần Thị Hồng H, hiện đang sống tại Cầu Giấy, Hà Nội. Em đang tìm hiểu về thủ tục ly hôn đơn phương với chồng. Có điều em còn muốn chia tài sản chung vợ chồng. Chúng em có một căn hộ chung cư mua từ năm 2018; một xe oto. Giờ chồng em không đồng ý chia tài sản, em muốn kiện để chia. Luật sư tư vấn giúp em tòa án sẽ xem xét điều kiện gì khi chia tài sản. Cảm ơn Luật sư rất nhiều. Trân trọng!

Trả lời. Đối với câu hỏi của bạn H chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng vợ, chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Đây là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung. Sự đóng góp đó có thể trực tiếp bằng sức lao động hoặc tài sản mà người đó bỏ ra để tạo nên tài sản chung của vợ chồng như dùng tài sản riêng để sửa chữa, cải tạo, tu bổ, làm tăng giá trị tài sản chung, tài sản riêng của mỗi bên đem nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật thừa nhận lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Đây được coi là quy định tiến bộ. Bởi thực tiễn ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều gia đình vẫn không coi trọng đóng góp của người phụ nữ trong việc quán xuyến, chăm lo công việc nội trợ gia đình. Vì không có thu nhập, còn kinh tế sẽ thuộc sở hữu của người chồng làm ra. Quy định trên của Luật Hôn nhân và gia đình đã phần nào khắc phục hạn chế nêu trên. Theo đó người chăm lo công việc gia đình vẫn coi là lao động có thu nhập.

Lợi ích chính đáng của mỗi bên sau ly hôn.

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh và nghề nghiệp. Điều này để các bên đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ chồng đang hoạt động sản xuất kinh doanh được tiếp tục sản xuất kinh doanh. Người nào nhận tài sản phải thanh toán cho bên kia phần tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng tới điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Yếu tố lỗi:

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng dẫn đến ly hôn. Lỗi ở đây có thể là:

  • Không chăm lo làm ăn;
  • Cố tình tẩu tán tài sản;
  • Cờ bạc rượu chè;
  • Có hành vi ngoại tình;
  • Bạo lực gia đình…

Các lỗi này phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn. Nếu một bên có lỗi nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn thì không xem xét, đánh giá khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên kia phải cung cấp được chứng cứ chứng minh về những lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ đó. Đó là những căn cứ để Tòa án xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ Tòa án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn thì sẽ nhận được tài sản ít hơn.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật Hùng Bách về chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, có nhiều kĩ năng tham gia tranh tụng tại tòa án cũng như kỹ năng trung gian hòa giải, chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư phân chia tài sản ly hôn, tư vấn các bên hoàn thiện hồ sơ ly hôn, đại diện nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án; hỗ trợ đương sự thu thập các bằng chứng chứng minh; hoàn thiện hồ sơ ly hôn trong trường hợp phân chia tài sản khi ly hôn…

Liên hệ Luật sư ly hôn.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Nếu quý khách hàng gặp vướng mắc trong vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 0983.499.828 (có zalo) để được giải đáp cũng như để được tư vấn một cách tốt nhất nhằm bảo đảm quyền, lợi ích cho khách hàng.

VN

5/5 - (2 bình chọn)
Luật Hùng Bách

Recent Posts

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…

4 tuần ago

Bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…

2 tháng ago

Bản án hình sự tội chống người thi hành công vụ

Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…

2 tháng ago

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…

2 tháng ago

Bản án đơn phương ly hôn tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng

Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…

2 tháng ago

Quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada

Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…

2 tháng ago