Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ, chồng. Khi vợ chồng có phát sinh tranh chấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích của vợ chồng. Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc trên có thể tham khảo nội dung bài viết đưới đây của Luật Hùng Bách để biết được quy định về “Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân” Hoặc liên hệ đến số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) để được Luật sư trực tiếp tư vấn, giải đáp tất cả các vướng mắc liên quan đến tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng của vợ, chồng là gì?
Xem thêm: Mẫu đơn khước từ tài sản chung vợ chồng mới nhất
Tài sản là gì?
Tài sản được quy định tại Điều 105 BLDS 2015. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản, động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Có thể hiểu cụ thể về tài sản như sau:
- Vật: Ở đây là vật mà con người có thể nắm giữ, quản lý: Giường, tủ, ô tô, xe máy…
- Tiền: Tiền thanh toán chính thức là đồng Việt Nam.
- Giấy tờ có giá: Giấy tờ trị giá được bằng tiền có thể chuyển giao được: Cổ phiếu; trái phiếu; séc; tín phiếu,…
- Quyền tài sản: Là quyền trị giá được bằng tiền gồm: Quyền sở hữu trí tuệ; quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
- Bất động sản: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Động sản: Là những tài sản không phải bất động sản như: Ti vi, tủ lạnh, sách,…
- Tài sản hình thành trong tương lai: Là những tài sản chưa tồn tại hoặc chưa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét những chắc chắn hình thành trong tương lai.(nhà đang được xây dựng theo dự án, tiền lương sẽ được hưởng,…). Ngoài ra còn có thể bao gồm các tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết. Nhưng sau thời điểm giao kết tài sản đó mới thuộc sở hữu của các bên.(tài sản mua bán; tài sản thừa kế nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển giao cho sở hữu).
Tài sản riêng của vợ, chồng là gì?
Trong quá trình kết hôn và chung sống với nhau thì vợ chồng ngoài khối tài sản chung được tạo lập, hình thành trong quá trình chung sống mỗi người cũng có thể có cho mình một phần tài sản riêng. Có thể hiểu tài sản riêng của vợ chồng là tài sản tách bạch giữa vợ và chồng; không thuộc sở hữu chung; không bị ảnh hưởng nếu như vợ chồng ly hôn và có tranh chấp về tài sản.
Quy định về tài sản riêng của vợ chồng.
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Quy định tài sản riêng khác.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định chi tiết, cụ thể hơn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
“Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”
Như vậy, nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng
Thế nào là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng?
- Quyền chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.(Ví dụ: Vợ trực tiếp giữ và quản lý chiếc xe máy). Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải chủ sở hữu.
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền này có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Vợ chồng sử dụng ngôi nhà đang ở cho người khác thuê. Sau đó thu về một khoản thu nhập hàng tháng.
- Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản; từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng
Quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng là phương thức để vợ, chồng thực hiện quyền sở hữu của mình đối với tài sản riêng của vợ, chồng.
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, về nguyên tắc, một bên vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền sở hữu độc lập và toàn quyền trong chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia.
Với tư cách là chủ sở hữu, vợ, chồng sẽ tự quản lý tài sản riêng của mình.
Tuy nhiên, trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng do các điều kiện khách quan, chủ quan (ốm đau, đi công tác,…). Thì có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản của mình. Nếu cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Trong trường hợp người được giao quản lý tài sản riêng của vợ, chồng mà tài sản đó trái với ý của chủ sở hữu thì bên vợ, chồng là chủ sở hữu sẽ có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự liên quan đến tài sản đó là vô hiệu.
Một bên vợ hoặc chồng còn có nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng.
Theo đó, nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.(khoản 3 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Nghĩa vụ riêng có thể phát sinh ở các giao dịch mà một bên vợ, chồng xác lập; thực hiện vào mục đích riêng, không vì lợi ích chung của gia đình,…
Trong trường hợp tài sản riêng không đủ thì thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung hoặc vợ chồng có thể thỏa thuận để thanh toán bằng tài sản chung.
Pháp luật còn quy định việc hạn chế quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng vì lợi ích chung của gia đình: “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.” Theo đó nếu tài sản chung của vợ chồng không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bên vợ, chồng có tài sản riêng phải đưa tài sản riêng vào sử dụng cho mục đích chung trong gia đình.
Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Xem thêm: Thủ tục yêu cầu chia nợ ngân hàng khi ly hôn
Làm cách nào để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Hiện nay, có rất nhiều vụ tranh chấp về tài sản trong đó phổ biến nhất là tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của các bên trong thời kỳ hôn nhân. Các cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân sau đây sẽ giúp mọi người nắm rõ hơn khi có tranh chấp xảy ra và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản.
Cụ thể, căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình. Tài sản riêng của vợ chồng có được bao gồm các tài sản sau:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
Trước hết, tài sản riêng của vợ, chồng trong hôn nhân là các tài sản riêng mà mỗi bên vợ, chồng tạo lập, xác lập, hình thành và phát triển trước khi hai bên xác lập quan hệ hôn nhân. Tài sản riêng đó có thể là bất động sản phải đăng ký hoặc không phải đăng ký quyền sở hữu (tiền, xe cộ,…); Tài sản đó cũng có thể là bất động sản ( nhà ở, quyền sử dụng đẩt,…).
Ví dụ: Trước khi kết hôn với anh A, chị B có một căn hộ chung cư. Giấy tờ sở hữu đứng tên của chị. Sau khi kết hôn, chị không xác nhập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, căn nhà vẫn là tài sản riêng của chị.
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng còn bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng khi hai người đang là vợ chồng, đang trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, mặc dù tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được tặng cho, thừa kế riêng nên nó vẫn thuộc tài sản riêng.
Giả sử: Mẹ vợ chỉ để lại quyền thừa kế cho người vợ quyền sử dụng đất thì đó là tài sản riêng của người vợ. Khác với trường hợp mẹ vợ để lại tài sản đó cho cả hai vợ chồng.
Mặt khác: Nếu A và B kết hôn năm 2018. Năm 2020 bố mẹ của A tặng riêng A 1 chiếc xe máy. Như vậy, chiếc xe máy đó là tài sản riêng của A.
Tài sản được chia riêng cho mỗi bên vợ, chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Xem thêm: Chia tài sản ly hôn khi sống chung với nhà chồng
Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân còn bao gồm cả các tài sản đã được hai bên thỏa thuận chia từ tài sản chung. Cụ thể, trong hôn nhân hai bên vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung mà vẫn không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Khi đó, phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không được phân chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Giả sử: Mảnh đất thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng nay được hai bên vợ, chồng thống nhất chỉ đứng tên quyền sử dụng đất của chồng.
Khi đó, mảnh đất là tài sản riêng của chồng. Người chồng cho thuê mảnh đất, khoản thu nhập từ việc cho thuê đất đó là của chồng.
Lưu ý:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản. Việc chia tài sản chung là xuất phát từ sự tự nguyện của vợ chồng trong hôn nhân. Xuất phát từ ý chí của hai bên nên văn bản này hai bên có quyền công chứng hoặc không công chứng. Tuy nhiên, nếu chia tài sản là động sản và bất động sản thì buộc phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Vợ chồng sẽ thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản được ghi trong văn bản thỏa thuận. Nếu hai bên không xác định thời điểm có hiệu lực ghi trong văn bản thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. Tuy nhiên, văn bản sẽ chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký nếu là bất động sản và động sản phải đăng ký.
Các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác.
Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng bao gồm các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể, tài sản riêng trong trường hợp này được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Điều này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình như đã nêu ở trên. Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của các bên ở đây có thể hiểu là tài sản phục vụ cho nhu cầu cơ bản nhất trong sinh hoạt của mỗi bên.
Ví dụ: Các đồ dùng trang điểm, trang sức của vợ được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ.
Video: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan tới vấn đề cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, vui lòng liên hệ hotline Luật sư hôn nhân gia đình Công ty Luật Hùng Bách theo số 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết nhất.
Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Việc chứng minh các tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là vô cùng quan trọng bởi lẽ đó sẽ là cơ sở để giải quyết khi các bên sảy ra phát sinh tranh chấp về tài sản. Thông thường để chứng minh được tài sản riêng cần dựa vào những căn cứ sau:
Về nguồn gốc của tài sản.
Các tài sản được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân. Cần phải xác định được tài sản đó được bắt nguồn từ đâu?
- Các tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là tài sản riêng hay chưa?
- Các tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ; người thân tặng riêng cho cá nhân; hay là người được thừa kế?
- Tài sản đó được mua bằng tiền thì nguồn tiền đó từ đâu mà có hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
Về thời điểm tạo lập tài sản.
Thời điểm tạo lập tài sản là các tài sản khi vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng; được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân. Xác định thời điểm cá nhân có tài sản trước hay sau khi đăng ký kết hôn dựa vào các căn cứ sau:
- Tài sản có trước khi kết hôn: Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán; chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó,…
- Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng: Cung cấp giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp; giấy tờ chứng minh việc tặng việc tặng cho tài sản,…
- Tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân: Nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản riêng của hai vợ chồng; đơn xin xác nhận tài sản riêng được công chứng.
- Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng: Các đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân,….
Về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng.
Thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân. Đây là yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ, chồng. Hai yếu tố trên sẽ không có ý nghĩa gì nếu hai bên có thỏa thuận hợp pháp khác Cụ thể, đó là các thỏa thuận sau:
- Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn.
- Thỏa thuận khác về tài sản khác theo quy định.
Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được trọng nhất. Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan tới vấn đề làm sao để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng, vui lòng liên hệ hotline Luật sư hôn nhân gia đình Luật Hùng Bách theo số 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết nhất.
Dịch vụ Luật sư tư vấn về chia tài sản cho vợ chồng.
Công ty Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn. Luật sư tranh tụng trong các vụ việc hôn nhân gia đình.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng như: Tư vấn, tham gia đàm phán phân chia tài sản; Soạn thảo đơn, hồ sơ ly hôn đúng quy định pháp luật; Cử Luật sư tham gia bảo vệ lợi ích hợp pháp trong vụ án ly hôn giành quyền nuôi con; ly hôn tranh chấp tài sản chung vợ chồng,…
Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm và hệ thống chi nhánh tại nhiều tỉnh thành chúng tôi tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng trên cả nước.
Liên hệ Luật sư ly hôn.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (có zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Khi quyết định kết hôn các bên cần suy xét cẩn thận về vấn đề tài sản. Dù là một vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên là cần thiết để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên trong cuộc sống hôn nhân cũng như khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về vấn đề “Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân”. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại Hotline 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.
Trân Trọng!
BH.