Hiện nay, nhu cầu phát triển của xã nên hoạt động sản xuất kinh doanh càng diễn ra phổ biến và năng động. Một trong những nguồn vốn có thể tận dụng chính là tài sản chung vợ chồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề đưa tài sản chung vợ chồng vào kinh doanh? Vấn đề này sẽ được Luật Hùng Bách giải đáp qua số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) hoặc thông qua nội dung qua bài viết dưới đây.
Khái niệm tài sản và tài sản chung vợ chồng.
Chào Luật sư ly hôn! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi và chồng kết hôn năm 2019. Sau 3 năm chung sống chúng tôi đã tạo dựng được một nhà xưởng may mặc. Nhà xưởng của vợ chồng làm ăn rất tốt, có tiếng tại địa phương. Trên cơ sở đó tôi đã tự mở thêm 3 cửa hàng phân phối trên địa bàn tỉnh. Chúng tôi cũng đã có với nhau 3 mặt con. Cả hai cùng thống nhất cố gắng làm ăn để lo cho con cuộc sống tốt.
Nhưng thời gian gần đây tôi phát hiện ra chồng tôi đang ngoại tình. Tôi cũng đã đối chất chồng mình và chồng tôi đã thừa nhận. Nhưng anh ta không tỏ ra hối hận hay ăn năn về hành vi của mình. Tôi thật sự rất thất vọng, và quyết định chấm dứt cuộc hôn nhân này. Tuy nhiên chồng tôi nói sẽ yêu cầu chia hết tài sản chung. Bao gồm cả nhà xưởng chung và 3 cửa hàng tôi tự mình mở ra.
Tôi không đồng ý với yêu cầu đó. 3 cửa hàng phân phối là do tôi tự mình xây dựng, chồng tôi không có công sức gì. Nhưng anh ta nói tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Nên nếu tôi không đồng ý thì anh ta cũng sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Vậy xin hỏi Luật sư. Tài sản thế nào được coi là tài sản chung? Quy định của luật về tài sản chung như thế nào?
Tài sản bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015:
“Tài sản là vật, tiền giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Ngoài vật, tiền,… tài sản còn được xác định là quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật dân sự 2015: “Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Tài sản chung vợ chồng là gì?
Tài sản chung vợ chồng được quy định trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Tài sản chung vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Cách xác định tài sản chung vợ chồng.
Chào Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách! Tôi có vấn đề thắc mắc mong được Luật sư tư vấn. Tôi và vợ kết hôn đã được 8 năm. Chúng tôi có với nhau 01 con chung. Do gia đình nhà vợ khá giả, bố mẹ vợ đã mua cho hai vợ chồng một đàn bò 30 con để làm vốn. Tuy nhiên, khi mua bố mẹ vợ chỉ nói bằng mồm chứ không viết giấy gì. Giờ hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Vợ tôi muốn ly hôn và nói rằng bố mẹ vợ sẽ về lấy lại đàn bò.
Tôi không đồng ý với ý kiến đó của vợ. Đàn bò đó tôi cũng có công sức chăm nom. Hàng năm vẫn có thịt bê để bán, có thu nhập nuôi cả gia đình. Nhưng bây giờ vợ tôi lại cho rằng đó là tài sản bố mẹ cho hai vợ chồng mượn. Do đó, ly hôn thì phải trả lại cho bố mẹ, vợ chồng không có quyền gì.
Tôi thấy hết sức vô lý. Rõ ràng bố mẹ đã nói là cho cả hai vợ chồng làm vốn kinh doanh. Tôi có đọc qua luật, cũng có nói đây là tài sản vợ chồng đưa vào kinh doanh. Do đó, nếu ly hôn tôi cũng phải được chia một nửa. Vậy xin hỏi Luật sư, tài sản chung vợ chồng được xác định như thế nào? Mong luật sư tư vấn để tôi có sự chuẩn bị khi ly hôn.
Luật sư tư vấn tài sản chung.
Căn cứ để xác lập tình trạng tài sản chung vợ chồng cần dựa trên các yếu tố sau đây:
Thời kỳ hôn nhân bắt đầu từ khi kết hôn và chấm dứt khi một bên chết hoặc ly hôn. Về mặt nguyên tắc, những tài sản được vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (mà không chứng minh được là tài sản riêng) thì đều được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong đó có thể liệt kê một số trường hợp cụ thể như:
Thu nhập hợp pháp trong thời kì hôn nhân.
Thu nhập này có thể là tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng số hoặc tài sản mà vợ, chồng có được hoặc được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Các tài sản nhận được theo tư cách chung.
Các tài sản mà vợ, chồng được tặng cho, cho chung hoặc thừa kế chung là tài sản chung vợ chồng. Tài sản mà vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc những tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua gia dịch bằng tài sản riêng, nhưng vợ chồng đã thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.
Các khoảng thu nhập hợp pháp khác.
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng trong đó đề cập tới thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng.
- Tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thu nhập mà vợ, chồng có được từ những nguồn như trên đều được coi là tài sản chung vợ chồng, quyền của vợ chồng đối với tài sản chung là như nhau.Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người, quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu và sở hữu tài sản chung. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu và sử dụng tài sản chung.
Điều kiện để đưa tài sản chung vợ chồng vào kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc một bên vợ hoặc chồng muốn đưa tài sản chung vào kinh doanh thì cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của một bên còn lại thì mới có thể tự mình thực hiện giao dịch (xác lập, thực hiện, chấm dứt) liên quan đến tài sản chung đó theo quy định của pháp luật.
Thỏa thuận này thì phải được lập thành văn bản thể hiện nội dung thỏa thuận đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào việc kinh doanh của vợ chồng. Nội dung thỏa thuận cần thể hiện chi tiết đối tượng của hợp đồng gồm loại tài sản, số lượng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Như vậy, trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng muốn góp thêm tài sản chung vào kinh doanh thì phải có sự đồng ý của bên còn lại thì mới có thể thực hiện việc góp vốn này. Nếu một bên tự ý sử dụng tài sản chung để đưa vào hoạt động kinh doanh thì giao dịch đó được coi là vô hiệu. Tòa án có thể tuyên bố vô hiệu và bảo đảm được quyền lợi của bên còn lại, tránh những rủi ro về tài sản chung.
Thu nhập từ tài sản chung vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
Khi sử dụng tài sản chung vợ chồng để kinh doanh sản xuất thì những nguồn lợi nhuận, hoa lợi, lợi tức thu được từ việc kinh doanh sẽ được tính là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, khi một bên vợ hoặc chồng sử dụng tài sản góp vốn là tài sản chung của hai vợ chồng vào việc kinh doanh sản xuất thì bên còn lại cũng có quyền định đoạt đối với nguồn lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh.
Video: Cách phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Phân chia tài sản chung vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn.
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Căn cứ theo Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
“Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Trường hợp phân chia theo thỏa thuận các bên.
Chiếu theo quy định trên, trường hợp vợ hoặc chồng đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh mà các bên chấm dứt quan hệ hôn nhân thì bên còn lại có quyền yêu cầu thanh toán phần giá trị tài sản mà họ được hưởng theo nội dung thỏa thuận các bên đã ký kết như phân tích trên.
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận.
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng. Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật.
Về mặt nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh cũng được chia đôi. Nhưng có xét đến một số yếu tố như: Công sức đóng góp của hai vợ chồng; hoàn cảnh; lỗi dẫn đến chấm dứt hôn nhân;… Bên cạnh đó, việc phân chia tài sản khi ly hôn theo hiện vật sẽ cần bảo đảm được lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đồng thời sự phân chia đó cần đảm bảo được sự ổn định trong công việc kinh doanh.
Tóm lại, khi phân chia tài sản chung vợ chồng đưa vào kinh doanh. Tòa án sẽ ưu tiên xét đến sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng. Tiếp đó, nếu vợ chồng không thỏa thuận được. Tòa án tiến hành phân chia theo quy định pháp luật.
Dịch vụ Luật sư tư vấn về tài sản chung vợ chồng.
Công ty Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư trong các vụ việc hôn nhân gia đình. Tùy theo yêu cầu của khách hàng như:
- Tư vấn phương án đưa tài sản chung vợ chồng vào kinh doanh;
- Tham gia đàm phán phân chia tài sản;
- Soạn thảo đơn, hồ sơ ly hôn đúng quy định pháp luật;
- Cử Luật sư tham gia bảo vệ lợi ích hợp pháp trong vụ án ly hôn giành quyền nuôi con, ly hôn tranh chấp tài sản chung vợ chồng;…
Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm và hệ thống chi nhánh tại ba miền. Chúng tôi tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng trên mọi tỉnh thành.
Liên hệ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com/
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về vấn đề “Tài sản chung vợ chồng đưa và kinh doanh theo quy định pháp luật“. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo liên hệ trên để được tư vấn và hỗ trợ.