Di chúc có hiệu lực khi nào?


Di chúc là thuật ngữ đã tồn tại rất lâu với nhiều tên gọi khác nhau. Trong quá trình sống, các cá nhân đã tạo ra các của cải, vật chất để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Khi chết đi họ mong muốn để lại tài sản cho người thân hoặc bất kì tổ chức, cá nhân nào còn tồn tại. Điều này đòi hỏi di chúc của họ phải có hiệu lực. Vậy di chúc có hiệu lực khi nào? Để hiểu rõ hơn vấn đề này mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách hoặc liên hệ theo số Điện thoại 097.111.5989 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Di chúc là gì?

Tại điều 624 của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, được giữ nguyên từ phiên bản BLDS năm 1995, có quy định rằng:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Di chúc là cách mà một người bày tỏ ý chí của mình về việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho những người thừa kế sau khi qua đời. Sự bày tỏ ý chí này có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm lập thành văn bản hoặc truyền đạt bằng lời nói.

Việc lập di chúc là quyền của mỗi cá nhân. Điều này cho phép họ thể hiện ý chí cá nhân của mình về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Qua di chúc, người ta có thể xác định rõ ràng những người thừa kế. Ngoài ra xác định phần tỷ lệ tài sản mà họ sẽ thừa kế. Điều này đảm bảo rằng ý chí của người chết được thực hiện đúng. Đồng thời, giúp tránh các tranh chấp gia đình liên quan đến tài sản thừa kế.

Di chúc có hiệu lực khi nào
Luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục về di chúc – thừa kế: 097.111.5989 (Zalo)

Để di chúc được thực hiện một cách hợp pháp và hiệu quả, điều quan trọng là di chúc phải tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành và điều kiện cụ thể được quy định trong BLDS. Ngoài ra, việc tìm tới luật sư chuyên về di chúc để được tư vấn cũng có thể hỗ trợ để đảm bảo rằng di chúc được thực hiện đúng theo ý muốn của người lập di chúc.

Di chúc có hiệu lực khi nào?

Để trả lời câu hỏi: “Di chúc có hiệu lực khi nào”, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.”

Trong đó, thời điểm mở thừa kế đã được quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo khoản 1 Điều 611 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người sở hữu tài sản chết. Điều này đồng nghĩa rằng di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người lập di chúc qua đời. Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền kế thừa tài sản. Đồng thời kế thừa những nghĩa vụ mà người chết ghi nhận trong di chúc.

Cần lưu ý rằng kể từ thời điểm người lập di chúc qua đời, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ toàn bộ ý muốn của người lập di chúc. Đồng thời không có bằng chứng nào chứng minh ý nguyện thực sự của người lập di chúc, thì di chúc đó sẽ được coi như không có giá trị về mặt pháp lý.

Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, hay còn gọi là thời điểm người lập di chúc qua đời. Đây là thời điểm quyết định việc áp dụng di chúc và bắt đầu thực hiện quyền kế thừa tài sản theo di chúc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và những người liên quan có quyền và nghĩa vụ cần kiểm tra kỹ tính hợp pháp của bản di chúc đó.

Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp.

Vậy di chúc muốn được coi là hợp pháp thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?

Điều kiện chung.

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Về ý chí của người lập di chúc

Người lập di chúc phải có trí tuệ bình thường, tỉnh táo. Có khả năng suy nghĩ sáng suốt trong quá trình lập di chúc. Đảm bảo người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, hoặc cưỡng ép trong quá trình lập di chúc.

  • Về nội dung của di chúc:

Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội. Điều này đảm bảo rằng di chúc không chứa những điều vi phạm pháp luật hoặc không đi ngược với đạo đức và giá trị xã hội.

  • Về hình thức của di chúc:

Hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Điều này áp dụng cho các yêu cầu về hình thức, quy định về việc lập, ký tên và chứng thực di chúc. Việc tuân thủ các quy định này đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc.

Điều kiện riêng đối với một số trường hợp đặc biệt.

  • Di chúc đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Điều này nhằm đảm bảo rằng có người chịu trách nhiệm cũng như bảo vệ quyền lợi người lập di chúc. Đảm bảo người lập di chúc không bị áp đặt hay bị lạm dụng trong việc lập di chúc.

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ.

Trong trường hợp này, di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản. Ngoài ra có công chứng hoặc chứng thực. Việc này đảm bảo rằng di chúc của những người này được ghi lại một cách chính xác và tin cậy. Đồng thời xác thực tính pháp lý của di chúc.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và ý nguyện của người lập di chúc. Đồng thời đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật trong quá trình thừa kế. Bằng cách đáp ứng những điều kiện trên, di chúc sẽ được coi là hợp pháp. Từ đó phát sinh hiệu lực để thực hiện ý nguyện của người lập di chúc.

Di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm?

Di chúc là một tài liệu pháp lý quan trọng, được sử dụng để thể hiện ý nguyện của người để lại di chúc về việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Theo nguyên tắc pháp lý, nếu di chúc được coi là hợp pháp thì di chúc đó sẽ có hiệu lực mãi mãi và bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc chết.

Di chúc bằng miệng có hiệu lực khi nào?

Di chúc bằng miệng sau khi được coi là hợp pháp sẽ bắt đầu có hiệu lực tương tự như di chúc bằng văn bản. Điều này có nghĩa là di chúc bằng miệng có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người sở hữu tài sản chết.

Luật sư tư vấn di chúc bằng miệng có hiệu lực khi nào? Liên hệ: 097.111.5989

Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi nào?

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Di chúc miệng được lập trong rường hợp tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
  • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của di chúc.
  • Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Việc ghi chép bởi những người làm chứng là một bước quan trọng để ý chí của người lập di chúc được thể hiện rõ ràng nhất. Đồng thời, việc người làm chứng phải ký tên, điểm chỉ thể hiện sự xác thực nội dung của người để lại di chúc.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng và được thể hiện bằng văn bản thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Quá trình công chứng và chứng thực này là một bước rất quan trọng. Từ đó đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc bằng miệng.

Tình huống thực tế.

Câu hỏi.

“Xin chào luật sư, bà nội tôi đã mất cách đây 1 năm do bệnh ung thư. Do bệnh nặng nên bà tôi không đủ sức khỏe để viết di chúc. Trước khi mất, bà tôi đã căn dặn khoản tiền tiết kiệm của bà để lại cho mẹ tôi toàn quyền sử dụng sau khi bà mất. Khi bà dặn mẹ tôi, đã có hai bác là chị gái ruột của mẹ tôi có mặt ở đó làm chứng. Bây giờ cậu tôi không đồng ý. Cậu yêu cầu phân chia thừa kế khoản tiền tiết kiệm của bà. Tôi muốn hỏi luật sư rằng lời dặn của bà có được coi là di chúc hợp pháp không?”

Trả lời.

Xin chào bạn, Luật sư  – Luật Hùng Bách xin trả lời bạn như sau:

Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Di chúc được lập khi người lập trong tình trạng bị cái chết đe dọa. Không thể lập di chúc bằng văn bản
  • Việc lập di chúc có sự chứng kiến của ít nhất hai người. Sau đó phải được ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù có 2 người làm chứng vào thời điểm bà bạn căn dặn về khoản tiền tiết kiệm. Tuy nhiên di chúc đã không được ghi chép lại, không có ký tên hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Đồng thời, di chúc đã không được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền nên di chúc bằng miệng trong trường hợp này không thể coi là hợp pháp.

 Luật sư tư vấn hiệu lực của di chúc – Liên hệ: 097.111.5989

Di chúc có cần công chứng không?

Theo pháp luật Việt Nam, không bắt buộc di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Trừ trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ và di chúc bằng miệng. Hai loại di chúc này phải được lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực. Điều này đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của di chúc. Đồng thời bảo vệ lợi ích của những người có liên quan trong di chúc.

Ngoài ra, theo Điều 635 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc cũng có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Việc yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc không chỉ tăng tính bảo đảm và đáng tin cậy của di chúc mà còn giúp các bên liên quan trong quá trình thực hiện di chúc có thể giải quyết tranh chấp một cách minh bạch và công bằng. Đảm bảo tính rõ ràng và chính xác của di chúc. Đồng thời tạo ra một bằng chứng pháp lý mạnh mẽ về ý chí của người lập di chúc.

Bản di chúc có hiệu lực khi nào – Liên hệ: 097.111.5989

Mẫu di chúc chuẩn nhất hiện nay.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày ……..tháng ……… năm ………., vào lúc……. giờ ………phút, tại ………………

Họ và tên tôi là: ………………………………………………………………………………………………………………………………………

– Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………………………………………………….

– Chứng minh nhân dân số:……………………… Nơi cấp: ………………………………………………………………………………..

Cấp ngày … tháng … năm …

– Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………………………………………………..

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:

Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

2……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

3……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:

1……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

2……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

3……………………….. ……………………….. ………………….. ………………………..

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Sau khi tôi qua đời

Ông (Bà)………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………………………………………………………

– Chứng minh nhân dân số:……………………… Nơi cấp: …………………………..

Cấp ngày … tháng … năm …

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………………………………………………………

Sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.

Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:

– Nhân chứng 1:

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………………………………………..………

Chứng minh nhân dân số:…………………….………Nơi cấp: …………………………………….cấp ngày ……………tháng ……….. năm …………..

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………………………………………………….

– Nhân chứng 2:

Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………………………………………….………

Chứng minh nhân dân số:…………………….………Nơi cấp: …………………………………….cấp ngày ……………tháng ……….. năm …………..

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………………………………………………….

Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Di chúc đã được lập xong lúc………ngày………tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.

Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản…………trang./.

…….., ngày … tháng … năm ……

 

Nhân chứng 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhân chứng 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người lập di chúc

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết di chúc.

Di chúc là một văn bản quan trọng và phải bao gồm các nội dung sau:

  1. Ngày, tháng, năm lập di chúc: Đây là thông tin quan trọng để xác định thời điểm di chúc được lập.
  2. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc: Điều này giúp xác định danh tính và địa chỉ của người lập di chúc.
  3. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản: Trong di chúc, người lập di chúc phải chỉ định rõ ràng người hoặc các tổ chức nào sẽ được hưởng di sản của mình.
  4. Di sản để lại và nơi có di sản: Di chúc phải ghi rõ những tài sản, quyền và nghĩa vụ mà người lập di chúc để lại, cũng như chỉ định rõ nơi mà di sản này đang có.

Ngoài các nội dung chủ yếu đã được quy định, di chúc cũng có thể chứa các nội dung khác, tùy thuộc vào ý muốn và nhu cầu của người lập di chúc. Để đảm bảo tính rõ ràng và hiệu lực của di chúc, nó không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải được ghi số thứ tự và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc để xác nhận tính toàn vẹn của nội dung.

Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người lập di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa hoặc sửa chữa đó, nhằm đảm bảo rằng những thay đổi này được thực hiện theo ý muốn của người lập di chúc và có tính pháp lý.

Luật sư tư vấn thừa kế.

Luật Hùng Bách là một văn phòng luật sư có đội ngũ cán bộ và luật sư tư vấn thừa kế giàu kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp liên quan đến thừa kế. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong các công việc sau:

Tư vấn về quyền thừa kế và điều kiện hưởng thừa kế tài sản.

Chúng tôi cung cấp tư vấn chuyên sâu về các quyền liên quan đến thừa kế tài sản được ghi nhận trong di chúc. Đồng thời, chúng tôi sẵn lòng tư vấn về hình thức, nội dung, di chúc có hiệu lực khi nào,… Từ đó đảm bảo di chúc hợp pháp trên thực tế.

Tư vấn về quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Chúng tôi giúp khách hàng hiểu rõ về quy định của pháp luật về thừa kế, bao gồm việc thừa kế theo di chúc và thừa kế theo quy định pháp luật khi không có di chúc.

Tư vấn các quy định về quản lý, phân chia và thanh toán di sản thừa kế.

Chúng tôi giúp khách hàng hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý, phân chia và thanh toán di sản thừa kế liên quan đến mọi loại tài sản được ghi nhận trong di chúc.

Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế.

Chúng tôi cung cấp tư vấn chuyên sâu về các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện và phân chia di sản thừa kế trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của bạn đang bị đe dọa.

Với kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc trong lĩnh vực thừa kế Luật Hùng Bách cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, tư vấn chính xác và hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề tranh chấp một cách hiệu quả và đáng tin cậy.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: TP. Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến chủ đề Di chúc có hiệu lực khi nào. Để sử dụng dịch vụ soạn thảo đơn. Hoặc cần được tư vấn về các vấn đề thuộc lĩnh vực thừa kế thì bạn có thể liên hệ đến hotline: 097.111.5989 (có zalo) để được hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *