Ly hôn

Kết hôn trái pháp luật và thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là gì? Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện nay như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật sư ly hôn theo số 0983.499.828 (có zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

Khái niệm kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

Các điều kiện kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Bốn trường hợp cấm kết hôn được thuộc trong điểm d nêu trên bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

Chỉ cần vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì quan hệ hôn nhân đó bị coi là trái pháp luật.

Xem thêm: Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật

Luật sư giải quyết thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật: 0983.499.828 (có zalo)

Ví dụ về các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Ví dụ 1:

Ngày 20/09/2010, anh A kết hôn với chị B, có đăng ký kết hôn hợp pháp . Sau khi sinh cháu thứ hai, anh A lấy lý do điều chuyển công tác và chuyển tới sinh sống ở Long An. Tại đây, anh A thực hiện thủ tục kết hôn với chị B’ vào ngày 22/2/2016, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã. Như vậy, việc kết hôn giữa anh A và chị B’ là kết hôn trái pháp luật do thuộc trường hợp cấm kết hôn tại điểm c khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ví dụ 2:

Anh D sinh ngày 27/1/1995, chị G sinh ngày 29/2/2000. Hai người tự do tìm hiểu) và kết hôn ngày 28/02/2018. Có giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã X cấp. Việc kết hôn này giữa anh D và chị G là kết hôn trái pháp luật. Nguyên nhân là do vi phạm điều kiện kết hôn. Cụ thể là tại thời điểm đăng ký kết hôn, chị G chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi trường hợp của vợ chồng em như sau:

Vợ em sinh ngày 12/12/1996. Chúng em đăng ký kết hôn ngày 10/12/2014. Có Giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân phường. Khi đó, vợ em chưa đủ 18 tuổi. Theo tìm hiểu trên mạng, em chưa đủ 18 tuổi kết hôn là trái pháp luật. Nếu muốn ly hôn thì yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật đúng không ạ? và trường hợp của vợ chồng em cần làm như thế nào? Em không hiểu rõ quy định của pháp luật nên rất mong nhận được tư vấn của luật sư ạ.

Trả lời:

Chào em, câu hỏi của em rất hay. Em đã có sự tìm hiểu pháp luật nhưng chưa đủ. Luật sư của chúng tôi giải đáp cho em như sau:

Điều luật mà em hiểu trên mạng về việc nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ kết hôn là theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

Tuy nhiên, ngày vợ chồng em đăng ký kết hôn là 10/12/2014 nên thuộc sự điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Khoản 1 Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

Điều 9 Điều kiện kết hôn

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên;
  2. …”

Như vậy, luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định nữ giới chỉ cần từ 18 là có thể kết hôn. Tại thời điểm vợ chồng em đăng ký kết hôn, vợ em đang ở tuổi 18 nên việc kết hôn đó là hợp pháp (nếu vợ chồng em đạt đủ các điều kiện kết hôn khác). Do đó, vợ chồng em chỉ cần thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án có thẩm quyền là xong nhé.
Xem thêm: Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật?

Thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 29 và khoản 4 Điều 35 bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn; các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; cha mẹ và con; về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với một số trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước khác sẽ được luật sư của chúng tôi phân tích rõ hơn trong các bài viết tiếp theo.

Các Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:

  • Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện;
  • Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết. (đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Người yêu cầu có thể cân nhắc, sau đó lựa chọn đúng Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền để vụ việc được giải quyết thuận lợi.

Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng

Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức (nêu tại phần dưới) yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    • Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
    • Hội liên hiệp phụ nữ.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Các cơ quan, tổ chức đó bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

Ví dụ:

Ngày 15/11/1999, anh X kết hôn với chị Y tại Bắc Giang. Mối quan hệ giữa anh X và chị Y là hợp pháp. Một thời gian sau, anh X bỏ nhà ra đi và kết hôn chị Y’ tại Bình Dương vào ngày 27/7/2017. Gần đây, chị Y vô tình biết được việc đó. Như vậy, chị Y hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh X và chị Y’.

Xem thêm: Ly hôn không có đăng ký kết hôn

Thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Thủ tục được thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành.

Trình tự các bước đương sự cần thực hiện.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Người yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu;
  • Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên;
  • Một số giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền.

Để không mất thời gian đi lại, bạn cần tìm hiểu trước lịch tiếp nhận hồ sơ của Tòa án. Bởi đa số các Tòa án đều sắp xếp lịch tiếp nhận đơn vào một số buổi trong tuần.

Sau đó, bạn tới nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án (theo đúng lịch).

Bàn giao hồ sơ xong, bạn cần nhận được Giấy xác nhận đã nhận đơn của Tòa án.

Bạn ra về và chờ thông áo nộp tạm ứng án phí, lệ phí của Tòa án.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án.

Nếu hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ Thông báo cho bạn nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Sau đó, bạn đem biên lai nộp lại cho Tòa để vụ việc được thụ lý.

Bước 4: Tham gia các buổi làm việc.

Sau đó, bạn sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.
Xem thêm: Hồ sơ ly hôn

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình và bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Khi xử lý yêu cầu này, Tòa án sẽ xem xét, căn cứ vào yêu cầu của đương sự và điều kiện kết hôn, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân theo pháp luật về hôn nhân và gia đình có hiệu lực tại thời điểm xác lập mối quan hệ hôn nhân để quyết định.

Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và hai bên cùng yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ví dụ:

Chị H sinh ngày 15/5/1997, anh K sinh ngày 15/10/1996. Hai anh chị đăng ký kết hôn ngày 10/10/2016 khi anh K chưa đủ 20 tuổi. Việc đăng ký kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ngày 20/12/2019 Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh K và chị H. Tuy nhiên, cả hai anh chị K & H cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân. Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh K và chị H; mối quan hệ hôn nhân này được xác lập từ ngày 15/10/2016 (khi hai bên đủ điều kiện kết hôn).

Trong trường hợp một hoặc hai bên cùng yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân; hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Kết quả:

Kết quả mà người yêu cầu nhận được là Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật; hoặc công nhận quan hệ hôn nhân. Quyết định này sẽ được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì sẽ để lại rất nhiều hậu quả, bao gồm:

  • Hai bên phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng;
  • Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con và ngược lại (nếu có) được giải quyết theo quy định về quyền; nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn;
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết tương tự như trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được ưu tiên giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc giải quyết các quan hệ tài sản đó phải bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Luật sư giải quyết việc kết hôn trái pháp luật – Luật Hùng Bách.

Công ty Luật Hùng Bách với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng – chuyên cung cấp dịch vụ Hôn nhân và gia đình đối với mọi loại vụ việc tùy theo yêu cầu của từng khách hàng trên khắp cả nước. Các dịch vụ Hôn nhân và gia đình bao gồm: Ly hôn (ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương); Hủy kết hôn trái pháp luật; Không công nhận quan hệ vợ chồng; Cử Luật sư ly hôn tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ án ly hôn giành quyền nuôi con, ly hôn tranh chấp tài sản chung, nợ chung của hai vợ chồng; …

Chúng tôi – với đội ngũ Luật sư giỏi, hội tụ đầy đủ các kỹ năng giải quyết vụ việc; khả năng ứng biến trước các tình huống phát sinh trong quá trình tố tụng. Luật Hùng Bách luôn tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng trên mọi vùng miền.

Dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết thủ tục ly hôn.

Với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, Văn phòng luật sư chuyên về ly hôn của Luật Hùng Bách đảm bảo sẽ đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất cho khách hàng. Các dịch vụ ly hôn của chúng tôi bao gồm cả trong và ngoài tố tụng.

Các dịch vụ Luật sư ly hôn bao gồm.

Liên hệ Luật sư ly hôn.

Nếu cần Luật sư Hôn nhân và gia đình hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ theo các phương thức sau:

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Như vậy, Luật Hùng Bách đã giúp các bạn tìm hiểu về việc hủy kết hôn trái pháp luật và một số lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ yêu cầu tại Tòa án. Trường hợp bạn còn vướng mắc bất kỳ vấn đề nào, có thể liên hệ ngay với Luật Hùng Bách; luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp và hỗ trợ kịp thời cho các bạn nhé.

Trân trọng!

NX.

5/5 - (3 bình chọn)
Luật Hùng Bách

Recent Posts

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng thi công Loại vụ việc: Tranh chấp…

4 tuần ago

Bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Loại…

2 tháng ago

Bản án hình sự tội chống người thi hành công vụ

Thông tin bản án tội chống người thi hành công vụ Loại vụ việc: Tội…

2 tháng ago

BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

Thông tin bản án tranh chấp Hợp đồng tặng cho tài sản Loại vụ việc:…

2 tháng ago

Bản án đơn phương ly hôn tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng

Thông tin bản án hôn đơn phương tranh chấp tài sản chung, cấp dưỡng Loại…

2 tháng ago

Quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada

Thông tin quyết định thuận tình ly hôn vắng mặt cả 2 bên ở Canada…

2 tháng ago