BẢN ÁN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG HAI BÊN Ở ĐỨC


Thông tin bản án ly hôn đơn phương hai bên ở Đức.

Loại vụ việc: Ly hôn đơn phương hai bên ở Đức.

Cấp xét xử: Sơ thẩm.

Tòa án giải quyết: Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng Trần Thanh N – là Nguyên đơn trong vụ việc.

Bản án ly hôn đơn phương hai bên ở Đức
Bản án ly hôn đơn phương hai bên ở Đức – Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng

Khái quát thông tin vụ việc 

Anh N và chị T kết hôn với nhau tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức. Sau 1 năm kết hôn, nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng phát sinh nhiều bất đồng, mâu thuẫn nên anh N và chị T đã ly thân. Anh N và chị T là lao động tại Cộng hòa liên bang Đức, trong cuộc sống do không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã khiến mâu thuẫn trở nên trầm trọng.

Vì vậy, anh N quyết định làm thủ tục ly hôn đơn phương hai bên ở Đức.

Nội dung vụ án ly hôn đơn phương hai bên ở Đức.

Ngày 17 tháng 1 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số …/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số …/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Thanh N – sinh năm 1991. Vắng mặt.

Địa chỉ: Phường H, quận B, thành phố Hải Phòng.

Nơi cư trú hiện nay: Cộng hòa liên bang Đức.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Phương T – sinh năm 1997. Vắng mặt.

Địa chỉ: Phường L, quận Q, thành phố Hải Phòng.

Nơi cư trú hiện nay: Cộng hòa liên bang Đức.

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Trần Thanh N và bị đơn chị Nguyễn Thị Phương T trình bày:

Về hôn nhân.

Anh Trần Thanh N và chị Nguyễn Thị Phương T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức vào ngày 15/12/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, phong cách sống. Trong cuộc sống hàng ngày thường xuyên cãi vã căng thẳng, khiến cuộc sống hết sức nặng nề. Khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm vào khoảng tháng 09/2021, vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Vợ chồng đã cố gắng nhiều lần nói chuyện với nhau để giải quyết mâu thuẫn và cho nhau thêm cơ hội nhưng mâu thuẫn vẫn không thể giải quyết. Nay, xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh N, chị T làm đơn đề nghị Tòa án cho ly hôn.

Về con chung.

Không có, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản và công nợ chung.

Không có, không yêu cầu giải quyết.

Nhận định của Tòa án về vụ án ly hôn hai bên ở Đức.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng.

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết.

Đây là vụ án về ly hôn, nguyên đơn là anh N và bị đơn là chị T đều có quốc tịch Việt Nam nhưng đều sinh sống tại nước ngoài (CHLB Đức) và không cùng địa chỉ. Tại thời điểm thụ lý vụ án, anh Trần Thanh N có mặt ở thành phố Hải Phòng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

Về sự vắng mặt của các đương sự.

Tại phiên Tòa sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, đơn khởi kiện, bản trình bày ý kiến của các đương sự, đơn xin xét xử vắng mặt đều được hợp pháp lãnh sự (có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức). Căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Về nội dung.

Về quan hệ hôn nhân.

Tài liệu có trong hồ sơ thể hiện: Anh Trần Thanh N và chị Nguyễn Thị Phương T xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức vào ngày 15/12/2016 theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống của vợ chồng thể hiện: Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc được khoảng thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do tính cách, quan điểm sống không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi vã, căng thẳng. Vợ chồng hiện đã sống ly thân với nhau từ tháng 09/2021 cho đến nay. Nguyên đơn là anh N và chị T đều thống nhất thỏa thuận ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục, các đương sự đều đồng ý ly hôn nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia Đình năm 2014 chấp nhận đề nghị cho anh Trần Thanh N được ly hôn với chị Nguyễn Thi Phương T.

Về con chung, tài sản chung.

Anh Trần Thanh N và chị Nguyễn Thị Phương T đều trình bày không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung; không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Trần Thanh N là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về quyền kháng cáo.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Quyết định về việc đơn phương ly hôn vắng mặt hai bên ở Đức

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51; Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh N.

  • Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Thanh N được ly hôn với chị Nguyễn Thị Phương T.
  • Về con chung, tài sản chung, về nợ chung: Anh Trần Thanh N và chị Nguyễn Thị Phương T đều trình bày không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Thanh N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Anh Trần Thanh N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt được quyền kháng cáo bản sán trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Dịch vụ Ly hôn yếu tố nước ngoài trọn gói.

Luật Hùng Bách chuyên giải quyết ly hôn với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, ly hôn vắng mặt với các công việc như:

Khách hàng có nhu cầu hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách qua một trong các phương thức sau:

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *