BẢN ÁN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG MỘT BÊN Ở ÁO


Thông tin bản án ly hôn đơn phương một bên ở Áo

Loại vụ việc: Ly hôn đơn phương một bên ở nước ngoài.

Cấp xét xử: Sơ thẩm.

Tòa án giải quyết: Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng Trần Quốc T – là Nguyên đơn trong vụ việc.

bản án ly hôn đơn phương một bên ở Áo
Bản án ly hôn đơn phương một bên ở Áo – Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên

Khái quát thông tin vụ việc 

Anh Trần Quốc T và chị Phạm Thị T kết hôn năm 2019 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến cuối năm, anh T đi sang Áo sinh sống và làm việc. Sau ba năm kể từ khi anh T đi nước ngoài, vợ chồng ngày càng xa cách, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Vợ chồng ly thân từ khi anh T sang Áo đến nay. Vì vậy, anh T làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết cho chị được ly hôn với chị T theo quy định.

Ngày 15 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số … /2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2024 về ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số … /2024/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Quốc T , sinh năm 1981;

Địa chỉ: Phố A, thành phố L, Cộng hòa Áo; Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1986;

Hộ khẩu thường trú: Tổ B, phường G, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên; Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Nội dung trình bày của các bên

Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai nguyên đơn anh Trần Quốc T trình bày: 

  • Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phạm Thị T kết hôn năm 2019 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến cuối năm 2019, anh sang Áo sinh sống và làm việc, còn chị T vẫn ở Việt Nam. Do khoảng cách địa lý xa xôi, vợ chồng không thường xuyên gặp nhau nên tình cảm cũng dần phai nhạt. Đến khoảng năm 2022, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bất đồng với nhau về quan điểm sống, khiến cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không hạnh phúc. Vợ chồng ly thân từ khi anh T sang Áo đến nay. Nay anh T xác định tình cảm vợ chống không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phạm Thị T.
  • Về con chung: Không có.
  • Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn chị Phạm Thị T xác định:

  • Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Quốc T kết hôn năm 2019 hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không còn tình cảm và xa cách nhau. Nay anh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị, chị nhất trí ly hôn.
  • Về con chung: Không có.
  • Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Quốc T, cho anh T được ly hôn chị Phạm Thị T.

Về con chung: Không có.

Về Tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Nhận định của Tòa án về vụ án ly hôn đơn phương một bên ở Áo.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng.

Anh Trần Quốc T là nguyên đơn có địa chỉ tại: Phố A, thành phố L, Cộng hòa Áo. Đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ của anh T đều có chứng thực của Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Cộng hòa Áo. Do vậy, có đủ cơ sở xác định, nội dung các văn bản của anh Trần Quốc T nộp gửi cho Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam là đúng ý chí, nguyện vọng của anh T. Chị Phạm Thị T, sinh năm 1986 là bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Tổ B, phường G, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình giải quyết chị T đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Anh T và chị T đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, căn cứ Điều 228 và khoản 5 Điều 477 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án.

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân.

Hôn nhân giữa anh Trần Quốc T và chị Phạm Thị T trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, theo anh T trình bày: Do hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bất đồng với nhau về quan điểm sống, phong cách khiến cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không hạnh phúc. Vợ chồng ly thân từ khi anh T sang Áo đến nay. Nay anh T và chị T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Anh T xin được ly hôn với chị T. Chị T nhất trí ly hôn.

Thấy rằng, anh T và chị T đã sống ly thân, mâu thuẫn giữa anh T và chị T đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Quốc T, cho anh T được ly hôn với chị T là phù hợp thực tế và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam.

[2.2]. Về con chung.

Không có

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung:

Anh T, chị T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

[2.4]. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

[2.5]. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 273 và Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên là có căn cứ, cần chấp nhận.

Bởi các lẽ trên,

Quyết định

Áp dụng Điều 28, 37, khoản 2 Điều 38, Điều 39, Điều 147, Điều 207, Điều 273, Khoản 1 Điều 228 và khoản 5 Điều 477 và Điều 479 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 127 Luật hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Trần Quốc T đối với chị Phạm Thị T.

1. Về hôn nhân.

Cho anh Trần Quốc T được ly hôn chị Phạm Thị T.

2. Về con chung.

Không có.

3. Tài sản chung, nợ chung.

Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí.

Anh Trần Quốc T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí ly hôn đã nộp, theo biên lai số 0000162 ngày 12/4/2024 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Thái Nguyên.

Anh Trần Quốc T được quyền kháng cáo bản án trong hạn một tháng kể từ ngày nhận được bản sao bản án. Chị Phạm Thị T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án.

Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài nhanh, trọn gói
Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài nhanh, trọn gói: 0979.890.858 (Zalo)

Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trọn gói.

Công ty Luật Hùng Bách chuyên hỗ trợ giải quyết các thủ tục ly hôn cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài như:

Khách hàng có nhu cầu hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách qua một trong các phương thức sau:

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *