Ly hôn đơn phương là một trong những lựa chọn mà các bên có thể tính đến khi mà cuộc hôn nhân không thể “cứu vãn”. Việc tiến hành thủ tục ly hôn nói trên dễ đi vào bế tắc nếu người yêu cầu không hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan. Qua nội dung bài dưới đây, Luật Hùng Bách sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề liên quan đến Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? theo quy định mới nhất. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc có thể liên hệ tới tổng đài theo 0983449828 (có zalo).
Ai có thể gửi hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương?
Cơ sở pháp lý.
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Luật sư tư vấn hồ sơ ly hôn – 0983449828 (Zalo)
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy:
Có thể thấy, trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc ly hôn đơn phương có thể do:
- vợ;
- hoặc chồng;
- hoặc người người thân thích khác (đáp ứng điều kiện Luật quy định).
Luật sư tư vấn tài liệu ly hôn – 0983449828 (Zalo)
Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Bước đầu tiên khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương là chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ ly hôn. Vậy hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu (Luật Hùng Bách có cung cấp mẫu đơn xin ly hôn đơn phương);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);
- Giấy tờ tùy thân của cả hai vợ chồng. (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân);
- Giấy khai sinh các con (Trích lục bản sao);
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh về điều kiện giành quyền nuôi con (trường hợp có tranh chấp quyền nuôi con);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung của cả hai vợ chồng;
- Giấy xác nhận cư trú của vợ nếu chồng khởi kiện đơn phương ly hôn, và ngược lại.
Hồ sơ ly hôn đơn phương nộp ở Tòa án hay xã, phường?
Bên cạnh câu hỏi hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những giấy tờ gì? thì Hồ sơ ly hôn đơn phương nộp ở Tòa án hay UBND xã/phường? là thắc mắc của rất nhiều người khi thực hiện thủ tục.
Đầu tiên, đây là vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, “Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” .
Thứ hai, về vấn đề thẩm quyền theo cấp Tòa án.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; …
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương.
Thứ ba, về vấn đề thẩm quyền theo lãnh thổ.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết…
Luật sư tư vấn bằng chững ly hôn – 0983449828 (Zalo)
Nhìn chung, ly hôn đơn phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, Đơn ly hôn đơn phương phải được nộp tới Tòa án có thẩm quyền.
- Nếu như một bên có ý định ly hôn đơn phương. Người có nhu cầu này hãy nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi mà người kia cư trú, làm việc.
- Nếu có thỏa thuận lựa chọn nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi người yêu cầu ly hôn đơn phương. Trường hợp này người có nhu cầu có thể nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi cư trú, làm việc.
Không có chứng minh thư của vợ/chồng có ly hôn được không?
Chứng minh thư của vợ/chồng là một trong những loại giấy tờ tùy thân bắt buộc. Có nhiều lý do cho việc người yêu cầu ly hôn không thể cung cấp đủ loại giấy tờ trên. Những trường hợp có thể kể đến:
- Do sơ suất bất cẩn làm mất.
- Do bị vợ/chồng giấu đi gây khó khăn, cản trở quá trình thực hiện thủ tục ly hôn.
- Chứng minh nhân dân đang do cơ quan, tổ chức khác giữ lại nhằm thủ tục hành chính liên quan.
Các cách thức để khắc phục thiếu sót:
Để khắc phục sự thiếu sót không có chứng minh thư của vợ/chồng trong hồ sơ. Người yêu cầu ly hôn đơn phương có thể thực hiện các cách thức sau:
- Trường hợp một bên bị mất chứng minh thư khi thực hiện thủ tục ly hôn. Vợ/chồng có thể cung cấp các giấy tờ khác thay thế theo sự hướng dẫn của Tòa án như: sơ yếu lý lịch; hộ chiếu, bằng lái xe, bảo hiểm y tế, … Bên yêu cầu ly hôn cần trình bày rõ lý do tại sao sử dụng giấy tờ thay thế.
- Trường hợp một bên không có giữ, không lấy được giấy tờ tùy thân đề hoàn thiện hồ sơ ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn có thể trình bày rõ hoàn cảnh để Tòa án chấp nhận sự thiếu sót, thụ lý hồ sơ của mình. Đồng thời, làm đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập hồ sơ còn thiếu.
- Xin cấp lại chứng minh nhân dân. Trường hợp này, công dân mất CMND, CCCD hay hộ chiếu thì phải làm thủ tục xin cấp lại. Vì nếu không có thì Tòa không thể xác định nhân thân của các bên.
Xin cấp lại Chứng minh nhân dân.
Theo quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì cơ quan tiếp nhận gồm:
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thời hạn cấp lại căn cước mới không quá 15 ngày nếu hồ sơ hợp lệ.
Tuy nhiên, hiện nay một số nơi đã áp dụng việc sử dụng Căn cước công dân có gắn chíp. Mọi thông tin cá nhân đều đã được lưu trên hệ thống thông tin điện tử. Những thông tin trên sẽ không còn phụ thuộc phần lớn vào sổ sách như trước. Do đó, việc xin cấp lại căn cước công dân trong trường hợp bị mất có thể được rút ngắn.
Không có đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương – 0983449828 (Zalo)
Cũng theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Trường hợp hai bên vợ chồng có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng lại chung sống với nhau như một gia đình mà không thực hiện việc đăng lý kết hôn thì không được công nhận quan hệ vợ chồng và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa chồng và vợ.
Trường hợp như vậy nam nữ sẽ không được coi là vợ chồng hợp pháp. Từ đó, hai bên không cần làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Nếu hai bên muốn Tòa án giải quyết vấn đề tài sản chung và con chung trong quá trình chung sống với nhau có thể yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề này như đối với trường hợp ly hôn.
Không có giấy khai sinh của con có ly hôn được không?
Giấy khai sinh con chung là một trong những tài liệu quan trọng trong hồ sơ ly hôn đơn phương. Khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn, vấn đề con chung buộc phải được đưa ra giải quyết. Do đó, nếu không có giấy tờ liên quan đến con chung thì Tòa án không thể thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
Trường hợp người yêu cầu không có giấy khai sinh cho con thường rơi vào một trong hai lý do như sau:
Trường hợp 1: mất giấy khai sinh của con.
Trường hợp vì lý do nào đó mà giấy khai sinh của con bị mất, người yêu cầu ly hôn có thể đến Uỷ ban nhân dân xã/phường nơi bạn khai sinh cho bé trước đây để xin lại bản trích lục khai sinh con chung. Bạn đọc cần mang theo chính chứng minh nhân dân/căn cước công dân của mình để xuất trình và các giấy tờ liên quan để chứng minh cho yêu cầu của mình.
Khi nhận được yêu cầu, cán bộ tư pháp sẽ hỗ trợ bạn trích sao giấy tờ. Thủ tục xin trích sao được thực hiện khá nhanh gọn, người yêu cầu sẽ được cung cấp một phiếu hẹn. Tới ngày hẹn nhận kết quả, bạn tới UBND xã nhận kết quả là bạn đã có đủ hồ sơ ly hôn đơn phương.
Trường hợp 2: chưa làm giấy khai sinh cho con.
Giấy khai sinh con chung là loại giấy tờ bắt buộc phải có nếu muốn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Người khởi kiện ly hôn phải làm giấy khai sinh cho con trước khi làm thủ tục ly hôn. Nếu không có giấy khai sinh của con thì hồ sơ sẽ không hợp lệ. Cũng chính lí do này, Tòa án sẽ không thể thụ lý để giải quyết. Do đó, vợ/chồng trong trường hợp này không thể ly hôn.
Xem thêm: Hồ sơ thiếu, có ly hôn đơn phương được không?
Đăng ký kết hôn tại nước ngoài, có ly hôn tại Việt Nam được không?
Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam:
…
– Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
…
Với trường hợp này, người khởi kiện ly hôn phải tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy đăng kí kết hôn của hai người. Đồng thời, làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp. Sau đó, người khởi kiện mới có đầy đủ hồ sơ để nộp đơn xin ly hôn.
Như vậy, quý khách hàng là công dân Việt Nam có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn trong trường hợp kết hôn tại nước ngoài.
Không có giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn có ly hôn được không?
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn là một trong những loại giấy tờ cần có để hoàn thiện hồ sơ ly hôn đơn phương. Để được ly hôn đơn phương thì việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn là bước đầu tiên.
Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố tụng dân sự 2015:
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đon là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình….
Vậy, Tòa cấp huyện nơi cư trú của bị đơn là Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài). Điều đó cho thấy, người khởi kiện cần xác định được nới cư trú của bị đơn và có đầy đủ hồ sơ chứng minh cho địa chỉ đó thì Tòa án mới có căn cứ để thụ lý yêu cầu ly hôn của người khởi kiện.
Trường hợp một bên không có giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn. Người yêu cầu ly hôn liên hệ với công an cấp xã/phường để được cung cấp giấy xác nhận cư trú về địa chỉ cần chứng minh.
Dịch vụ Luật sư giải quyết ly hôn cần những giấy tờ gì.
Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn và giành quyền nuôi con sau khi ly hôn luôn tự tin, sẵn sàng cung cấp dịch vụ theo mọi yêu cầu của khác hàng. Chúng tôi thực hiện những công việc như:
- Tư vấn pháp luật về những thủ tục liên quan đến vấn đề ly hôn đơn phương;
- Tư vấn lựa chọn hình thức giải quyết ly hôn;
- Tư vấn các vấn đề pháp luật về: ly hôn, giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn, chuẩn bị hồ sơ ly hôn;
- Tư vấn hướng dẫn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con. Kể cả trường hợp ly hôn đồng thuận nhưng không thỏa thuận được việc nuôi con;
- Nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia thu thập hồ sơ ly hôn còn thiếu;
- Soạn thảo đơn ly hôn, bản ý kiến và các văn bản khác cho đương sự;
- Hỗ trợ khách hàng nộp hồ sơ online để xin xác nhận nơi cư trú;
- Tham gia tranh tụng trực tiếp tại Tòa án.
Liên hệ Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách.
Trên đây là nội dung liên quan đến chủ đề Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Bạn đọc nếu còn nội dung nào chưa rõ có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: TP. Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
- Số điện thoại hỗ trợ Soạn đơn; gửi nhanh Mẫu đơn: 0979.890.858 (có Zalo) – 0983.499.828 (Zalo)
Khi đó. Bạn hãy liên hệ với Luật sư ly hôn của chúng tôi theo số điện thoại 0979.890.858 (có Zalo) để được tư vấn kịp thời.
Trân trọng!