Khi ly hôn cần làm rõ ba vấn đề: quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản. Thực tế cho thấy vấn đề tài sản luôn là vấn đề phức tạp và nhiều tranh chấp nhất. Nhiều người không hiểu rõ quy định pháp luật dẫn đến quyền lợi của mình bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Những câu hỏi Luật sư thường gặp chủ yếu như: Ly hôn đơn phương có khó không? Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản như thế nào?… Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các vấn đề trên.
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có 1 bên muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà bên kia không mong muốn. Hoặc cũng có thể hai bên vợ chồng không thể thống nhất về quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn cũng được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn.
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn.
- Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương.
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật HNGĐ. Tài sản chung là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
- Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng (Tiền thường, tiền trúng sổ số, tiền trợ cấp…).
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn mà không phải là tài sản được thừa kế riêng; tặng cho riêng; hoặc giao dịch bằng tài sản riêng thì được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Tài sản nào được xác định là tài sản riêng của vợ chồng?
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 44 Luật HNGĐ. Tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Ngoài ra, các tài sản riêng cũng hình thành trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:
- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật Sở Hữu Trí Tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp; ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được hiểu như sau:
Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi đăng ký kết hôn vợ chồng cùng nhau lập một thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì khi tiến hành ly hôn việc chia tài sản của vợ chồng sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó.
- Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định để chia.
- Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn, được lập thành văn bản có công chứng chứng thực; trong đó hai bên bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền nghĩa vụ của vợ/chồng,..
Trường hợp thứ hai, nếu trước khi kết hôn hai vợ chồng không lập bất kỳ một thỏa thuận nào về chế độ tài sản vợ chồng thì khi ly hôn vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản.
Bị ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Tình huống tư vấn.
Chào Luật sư! Hiện tôi đang làm việc tại Bình Dương. Do cuộc sống khó khăn tôi phải đi làm ăn xa và gửi tiền về cho chồng nuôi con và mua đất xây nhà. Gần đây chồng tôi nổi tính ghen tuông nghi ngờ tôi ngoại tình cùng đồng nghiệp. Tôi đã giải thích nói chuyện rất nhiều lần để chồng hiểu nhưng không được. Tôi đã bỏ việc về quê để gàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh không đồng ý.
Tháng 1 vừa rồi anh đã nộp đơn lên Tòa và tuyên bố tôi phải ra đi tay trắng vì tài sản đều đứng tên anh. Tôi rất lo lắng, tài sản đó cũng có phần công sức tôi đi làm đóng góp mà thành. Nay anh chuyển hết sang tên anh tôi và các con không có nơi để sinh sống.
Luật sư cho tôi hỏi, tôi phải làm gì bây giờ? Tôi có được yêu cầu Tòa án xem xét chia tài sản đáng thuộc về tôi không? Và tôi được chia như thế nào đối với phần tài sản chung. Cảm ơn Luật sư.
Luật Hùng Bách giải đáp.
Chào bạn! Đối với trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Việc phân chia tài sản dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Thứ hai, tài sản chung vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
Bên nào nhận được tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ ba, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung (việc nhập tài sản phải được lập bằng văn bản, có công chứng chứng thực).
Thứ tư, trong quá trình phân chia tài sản Tòa án sẽ xem xét việc Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đơn phương ly hôn chia tài sản cần chuẩn bị những gì?
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ ly hôn có tranh chấp tài sản bao gồm:
- Đơn khởi kiện ly hôn chia tài sản;
- CMND/CCCD của người người kiện;
- CMND/CCCD của người bị khởi kiện;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn (Sổ hộ khẩu; sổ tạm trú; đơn xác nhận cư trú…);
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu liên quan đến tài sản tranh chấp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sổ ngân hàng, tiết kiệm…);
Lưu ý: Thẩm quyền giải quyết trong trường hợp ly hôn chia tài sản thuộc về Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú.
Ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản có hết nhiều tiền không?
Quy định pháp luật hiện nay không đưa ra một mức án phí chung cho mọi trường hợp chia tài sản đứng tên một người khi ly hôn; chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Tùy giá trị tài sản tranh chấp của từng vụ việc mà các bên phải chịu án phí khác nhau. Án phí chia tài sản chung vợ chồng được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:
Giá trị tài sản | Mức án phí ly hôn phải nộp |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Phần án phí nói trên không phải do người yêu cầu chịu toàn bộ mà sẽ căn cứ vào giá trị tài sản các bên nhận hoặc nghĩa vụ cần thực hiện sau khi bản án có hiệu lực để xác định án phí. Tại thời điểm nộp đơn ly hôn, người làm đơn chỉ cần nộp tiền tạm ứng án phí bằng 50% giá trị án phí theo quy định nói trên.
Thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản.
Khi yêu cầu chia tài sản khi ly hôn vợ, chồng sẽ thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án. Đối với các tranh chấp trong lĩnh vực Hôn Nhân Gia Đình, Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết theo trình tự được quy định trong Bộ Luật Tố Tụng Dân sự. Cách chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn cụ thể gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.
Sau khi người yêu cầu cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn yêu cầu. Qua đó đánh giá những giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu cung cấp. Đối với hồ sơ ly hôn có tranh chấp tài sản, người yêu cầu phải xác định được tài sản tranh chấp và liệt kê cụ thể.
Bước 2: Ra thông báo đóng tạm ứng án phí, lệ phí và thụ lý hồ sơ.
Tòa án xét về tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm quyền giải quyết; xác định án phí, lệ phí cần đóng và ra thông báo đóng tạm ứng án phí tới người yêu cầu. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa, người yêu cầu có nghĩa vụ phải đóng án phí và nộp lại Tòa án. Hồ sơ ly hôn có tranh chấp tài sản được thụ lý từ thời điểm người yêu cầu nộp lại biên lai đóng tạm ứng án phí, lệ phí.
Lưu ý: Trường hợp được miễn án phí thì Tòa án phải thụ lý hồ sơ khi người nộp tài liệu, chứng cứ.
Bước 3: Giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn.
Tòa án tiến hành xác minh, thẩm định định giá tài sản do người khởi kiện yêu cầu. Trong quá trình giải quyết, Tòa án cần xác định:
- Yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn;
- Thời gian, nguồn gốc hình thành nên tài sản, qua đó xác định được tính chất tài sản ( Tài sản chung hay tài sản riêng);
- Thẩm định giá trị tài sản;
- Xác minh những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới tài sản;
- Công sức đóng góp, gìn giữ, tạo lập tài sản;
- Xác minh yêu tố lỗi của các bên dẫn đến ly hôn, hoàn cảnh gia đình của mỗi bên nếu thấy cần thiết;
Bước 4: Lên lịch xét xử và giải quyết yêu cầu.
Sau giai đoạn xem xét và chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, Tòa án thông báo lịch xét xử và triệu tập các bên đến tham gia giải quyết.
Bước 5: Ban hành bản án, quyết định ly hôn và hoàn tất thủ tục tố tụng.
Quyết định, bản án ly hôn được gửi đến các đương sự, viện kiểm soát theo đúng quy trình và thời gian được quy định.
Cách để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn đơn phương chia tài sản.
Điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền lợi cho mình khi giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản là căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng gồm những yếu tố sau:
Thời điểm xác lập tài sản.
Thời điểm xác lập được chia làm 3 giai đoạn: trước hôn nhân; trong thời kỳ hôn nhân; và sau hôn nhân. Trong đó, giai đoạn trong hời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác định tài sản chung vợ chồng còn hai giai đoạn còn lại thì không.
Đa số các tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó sẽ phải xác định dựa trên nguồn gốc tài sản.
Nguồn gốc tài sản.
Khi tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì phải xét tới nguồn gốc hình thành tài sản đó để xác định xem tài sản đó có phải tài sản chung của vợ chồng hay không. Các trường hợp lưu ý khi xem xét nguồn gốc tài sản:
- Tài sản được thừa kế;
- Tài sản được tặng cho;
- Tài sản phát sinh từ tài sản riêng (sau khi đã chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân).
Chế độ tài sản.
Chế độ tài sản chung của vợ chồng sẽ là bước cuối cùng trong việc xác định xem tài sản vợ chồng thuộc sở hữu chung hay riêng. Bạn đọc có thể đọc nội dung trên để hình dung rõ về chế độ tài sản chung của vợ chồng.
Dịch vụ luật sư đơn phương ly hôn chia tài sản.
Luật sư tư vấn ly hôn Luật Hùng Bách với nhiều năm kinh nghiệm tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Hôn nhân gia đình đã bảo vệ thành công quyền lợi cho khách hàng. Công ty Luật Hùng Bách cung cấp các gói dịch vụ trên nhiều hình thức như:
- Tư vấn thủ tục ly hôn (bao gồm cả ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và ly hôn có yếu tố nước ngoài);
- Tư vấn và soạn đơn ly hôn và soạn hồ sơ ly hôn;
- Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền và làm việc với các quan khác có liên quan;
- Hướng dẫn về thỏa thuận tài sản, thỏa thuận con chung khi ly hôn;
- Tư vấn về ly hôn tranh chấp quyền nuôi con, ly hôn có tranh chấp tài sản;
- Hướng dẫn khách hàng thảo thuận về chia tài sản chung và soạn thảo lập các văn bản phù hợp với quy định pháp luật;
- Hướng dẫn khách hàng đưa ra quan điểm; trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án;
- Tư vấn các trường hợp hòa giải không thành và không đạt được thỏa thuận về nuôi con và chia tài sản chung.
Liên hệ Luật sư ly hôn.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (có zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Trên đây là nội dung tư vấn với vấn đề “Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?”. Nếu có các vướng mắc về ly hôn hoặc cần hỗ trợ ly hôn đơn phương nhanh. Bạn đọc vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách để được cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, làm việc trực tiếp với Luật sư ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Trân trọng!