Thủ tục đăng ký kết hôn với công an


Thủ tục kết hôn với công an là thủ tục khá phức tạp. Vì đây là lực lựng nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh quốc gia. Nên có những quy định khắt khe hơn so với các công dân khác. Trong đó việc kết hôn đối với lực lượng này cũng cần có những điều kiện nhất định. Qua nội dung dưới đây Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn đọc có được cái nhìn rõ hơn về thủ tục này.

Về điều kiện đăng kí kết hôn với công an.

Một là, điều kiện chung về đăng kí kết hôn với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình:

  • Về độ tuổi: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuôi;
  • Về ý chí: Việc kết hôn phải dựa trên tinh thần của cả hai bên;
  • Về năng lực hành vi: Hai bên nam nữ có đủ năng lực hành vi dân sự;

Ngoài ra việc kết hôn không được rơi vào các trường hợp sau: kết hôn giả tạo, tảo hôn, lừa dối; cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; có yếu tố loạn luân, bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng trực hệ, người trong phạm vi ba đời; giữa người đã và đang là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người mà đã là cha chồng, cha dượng với con dâu, con riêng của vợ, giữa người đã là mẹ vợ, mẹ kế với con rể, con riêng của chồng.

Hai là, điều kiện riêng khi kết hôn với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân.

Theo các văn bản ban hành nội bộ của Bộ công an để được đăng kí kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ngoài có các điều kiện chung của công dân Việt Nam nêu trên còn tiến hành thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời của người còn lại nếu không phục vụ trong ngành công an. Theo đó, nếu khi tiến hành thẩm tra lý lịch mà rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân:

Về lý lịch cá nhân:

  • Tôn giáo: Không chấp nhận tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;
  • Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
  • Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích;
  • Quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam thì cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân.

Về lý lịch gia đình:

  • Thẩm tra lý lịch ba đời: Đời thứ nhất bao gồm ông, bà (bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại); Đời thứ hai bao gồm cha, mẹ, cô, dì, chú, bác ruột; Đời thứ ba gồm bản thân và anh chị em ruột (cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha). Kể cả trường hợp có Đảng viên vẫn thẩm tra lý lịch ba đời.
  • Gia đình không có ai tham gia Ngụy quân, Ngụy quyền hoặc làm tay sai cho chế độ phong kiến;
  • Gia đình không được có ai có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích;
  • Về tôn giáo: Không tham gia tôn giáo;
  • Về quốc tịch: Bắt buộc phải là quốc tịch Việt Nam, kể cả trường hợp người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn;
  • Về dân tộc: Gia đình nếu có người thuộc dân tộc Hoa thì không đủ điều kiện;

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn online qua mạng

Thủ tục kết hôn với công an
Thủ tục đăng ký kết hôn với công an

Về thẩm quyền đăng kí kết hôn với công an.

Thẩm quyền đăng kí kết hôn với công an thuộc về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam hoặc nữ cư trú theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 tùy thuộc vào sự lựa chọn của hai bên nam nữ.

Về hồ sơ đăng kí kết hôn với công an.

  • Tờ khai đăng kí kết hôn theo mẫu (quy định tại Thông tư 04/2020/TT- BTP quy định một số điều của Luật Hộ tịch);
  • Sổ hộ khẩu của hai bên;
  • Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị của người làm công an về việc đủ điều kiện kết hôn;
  • Hộ chiếu; chứng minh nhân dân; thẻ căn cước công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Xem thêm: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Về trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn với công an.

Thủ tục đăng kí kết hôn với công an nhân dân được chia làm hai giai đoạn bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thẩm tra theo quy định của Bộ Công an và giai đoạn đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Hộ tịch 2014.

Một là, giai đoạn thẩm tra, xác minh, xin ý kiến.

Căn cứ theo Nghị quyết 1275/2007/ QĐ- BCA ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an thì thủ tục đăng kí kết hôn với công an được quy định:

  • Cán bộ; chiến sĩ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng theo mức độ tình cảm của 02 người.
  • Sau khi hết thời gian tìm hiểu xong; hai bên muốn đi đến hôn nhân thì làm 02 đơn xin kết hôn trong đó một đơn gửi thủ trưởng cơ quan đơn vị nơi công tác, một đơn gửi cho Phòng tổ chức cán bộ.
  • Người dự định kết hôn với cán bộ, chiến sĩ công an làm đơn kê khai lý lịch phạm vi ba đời.
  • Phòng tổ chức cán bộ tiến hành thẩm tra lý lịch; xác minh đối với bản thân và gia đình người mà cán bộ; chiến sĩ công an dự định kết hôn tại nơi sinh sống và nơi làm việc trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng.
  • Sau khi thẩm định lý lịch; Phòng tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định có đồng ý cho kết hôn hay không.

Nếu đồng ý thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về nơi chiến sĩ đang công tác, phục vụ. Nếu không đồng ý thì phải nêu rõ lý do.

Hai là, giai đoạn đăng kí kết hôn.

Thủ tục đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, theo đó các bên tiến hành theo các bước sau:

  • Chuẩn bị và nộp tờ khai đăng kí kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
  • Sau khi cơ quan đăng kí hộ tịch tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ; nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch; ký tên mình vào sổ và yêu cầu hai bên nam, nữ ký vào sổ;
  • Chuẩn bị giấy chứng nhận kết hôn để hai bên nam nữ đi đăng ký kết hôn ký tên;
  • Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn để trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.

Xem thêm: Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Về chi phí đăng kí kết hôn với công an. 

Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau.

Mức thu 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) đối với địa bàn trên thành phố Hà Nội (Nghị quyết 09/2018/NQ – HĐND ngày 05/12/2018 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định thu phí, lệ phí ).
Xem thêm: Kết hôn trái pháp luật là gì? Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Dịch vụ đăng ký kết hôn với công an.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục đăng kí kết hôn với cán bộ; chiến sĩ công an nhân dân. Bài viết giúp cho khách hàng có những kiến thức bổ ích về điều kiện đăng kí kết hôn; trình tự thủ tục kết hôn; việc lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng… đang được rất nhiều các cặp đôi quan tâm. Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách tự hào là đơn vị chuyên tư vấn đăng kí kết hôn, hỗ trợ khách hàng thủ tục đăng kí kết hôn một cách nhanh chóng và đúng quy định của pháp luật. Liên hệ với Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách qua số Hotline: 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

VN

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *