Đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không?


Tặng cho đất là nhu cầu của rất nhiều cá nhân, tổ chức hiện nay. Tuy nhiên không phải tất cả nhà, đất đều đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không? Nhằm giúp các khách hàng có thể trả lời được câu hỏi trên. Luật Hùng Bách chúng tôi xin gửi tới Quý bạn đọc những thông tin có liên quan qua bài viết sau đây. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào xin liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 097.111.5989 (có zalo) để được tư vấn.

Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Tặng cho quyền sử dụng đất là khái niệm khá phổ biến, tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật sẽ như thế nào?

Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì: Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong 08 quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.

Có thể hiểu tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ sử dụng đất. Tặng cho là việc mà bên có quyền sử dụng đất tiến hành chuyển quyền sử dụng đất của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Việc chuyển quyền này được thể hiện qua hình thức tặng cho thông qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản, có sự đồng ý của bên tặng cho và bên nhận tặng cho theo các quy định pháp luật.

Thông thường việc tặng cho sẽ thường do:

  • Bố mẹ tặng cho đất cho con;
  • Người có đất tặng cho đất cho người khác (vợ chồng tặng cho đất cho nhau; anh chị em ruột tặng cho đất cho nhau).

luat su tu van dat dai; luat su giai quyet tranh chap dat dai; luat su tu van bat dong san; dat khong co so co duoc tang cho khong

Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?

Điều kiện tặng cho đất.

Để tiến hành được thủ tục tặng cho đất thì đất đó phải đáp ứng được một số yêu cầu theo quy định của pháp luật như sau:

  • Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất hiện không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định trên, đất muốn dùng để tặng cho phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đáp ứng các tiêu chí khác như đã nêu trên.

Các trường hợp tặng cho đất không cần sổ đỏ.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định về trường hợp ngoại lệ đối với đất chưa có sổ đỏ muốn tặng cho như sau:

  • Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
  • Người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
  • Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có sổ đỏ nhưng thuộc những trường hợp đã nêu trên thì vẫn có thể thực hiện thủ tục tặng cho được.

Liên hệ Luật sư đất đai Luật Hùng Bách để được tư vấn về các điều kiện được tặng cho đất đai: 097.111.5989 (zalo).

Thủ tục tặng cho đất đai theo quy định pháp luật.

Theo quy định của Luật Công chứng và Luật Đất đai hiện hành thì tặng cho quyền sử dụng thuộc trường hợp phải lập bằng văn bản và có công chứng, chứng thực. Theo đó, thủ tục tặng cho đất đai được thực hiện như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ.

Sau khi thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng thì người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ để nộp tới Văn phòng đăng ký đất đai để sang tên.

Bộ hồ sơ để làm thủ tục cho tặng đất bao gồm:

  • Đơn Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK).
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhà đất, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Nơi nộp hồ sơ:

  • Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận huyện nơi có đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nếu được yêu cầu.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ và xử lý.

Sau khi nhận được hồ sơ sang tên của người yêu cầu. Bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ sẽ tiến hành xem xét hồ sơ ban đầu.

  • Trong trường hợp nhận hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi lại tất cả thông tin vào sổ biên nhận và đưa biên lai cho người nộp đơn.
  • Trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Ủy ban nhân dân xã phải chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu sang tên.

Sau khi kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu, nếu hồ sơ đầy đủ và không cần bổ sung hồ sơ thì cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành giải quyết như sau:

  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo việc thu các nghĩa vụ tài chính trong trường hợp nghĩa vụ tài chính phải được thực hiện theo quy định.
  • Xác nhận nội dung biến động trong giấy chứng nhận được cấp.
  • Trong trường hợp cần có giấy chứng nhận, hồ sơ sẽ được nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
  • Điều chỉnh và cập nhật thay đổi trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả cho người yêu cầu.

  • Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bàn giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân xã để bàn giao hồ sơ ở cấp xã;
  • Thời gian trả kết quả không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày kết quả giải quyết;
  • Thời hạn được quy định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày đối với miền núi, đảo, vùng sâu, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thời gian này không bao gồm thời gian nghỉ lễ và ngày lễ theo quy định của pháp luật; Không kể thời gian nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Không bao gồm thời gian xem xét và xử lý đất vi phạm pháp luật và thời gian để đánh giá.

Muốn tặng cho đất cần chuẩn bị những gì?

Khi muốn thực hiện thủ tục tặng cho đất thì việc đầu tiên cần chuẩn bị đó là thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho. Theo đó, khi thực hiện công chứng hợp đồng, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

  • Bản dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (Thông thường văn phòng công chứng sẽ tiến hành soạn thảo giúp khách hàng);
  • Các giấy tờ tuỳ thân của người có yêu cầu tặng cho tài sản: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,…
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Một số loại giấy tờ khác có liên quan cần sử dụng trong quá trình thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy khai sinh…

Như vậy, để thực hiện được thủ tục tặng cho đất thì đất cần phải đáp ứng được các điều kiện về việc tặng cho đất theo quy định của luật đất đai. Sau đó cần phải chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như đã nêu ở trên.

Liên hệ Luật sư tư vấn cụ thể về hồ sơ khi làm thủ tục tặng cho đất theo số điện thoại/zalo: 097.111.5989.

Tặng cho đất đai có phải đóng thuế không?

Tặng cho là thủ tục thường được miễn một số loại thuế theo quy định pháp luật. Tuy nhiên không phải mọi đối tượng tặng cho đều được miễn thuế, trong một số trường hợp thì tặng cho đất đai vẫn phải đóng thuế. Cụ thể:

Những trường hợp được miễn thuế khi tặng cho đất.

Thông thường những khoản thuế, phí khi tiến hành tặng cho đất cần phải nộp cho cơ quan nhà nước sẽ gồm: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhà đất…

Miễn thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2014, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Miễn lệ phí trước bạ: Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, những trường hợp tặng cho như đã nêu ở trên thì ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân thì cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ nhà đất.

Tham khảo nội dung liên quan: Thủ tục chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất

Những trường hợp phải chịu thuế khi tặng cho đất.

Theo quy định pháp luật thì ngoại trừ những trường hợp đã nêu ở trên thì các trường hợp khác khi tiến hành tặng cho đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC, các đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác.
  • Các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Ngoài ra pháp luật cũng có quy định, các trường hợp tặng cho đất không thuộc trường hợp được miễn thuế, lệ phí thì khi tiến hành thủ tục tặng cho đất sẽ phải chịu thuế suất 10% theo quy định.

Lập vi bằng tặng cho đất chưa có sổ đỏ.

Hiện nay việc lập vi bằng tặng cho nhà đất do chưa có sổ đỏ khá phổ biến. Vậy việc lập vi bằng tặng cho đất là như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực hay các văn bản hành chính khác.

Theo quy định thì việc tặng cho nhà đất phải lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực. Vậy nên việc lập vi bằng để tặng cho đất không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực. Do là nguồn chứng cứ để Toà án xem xét và đánh giá nên nhiều người vẫn lựa chọn việc lập vi bằng tặng cho đất chưa có sổ đỏ. Việc lập vi bằng sẽ ghi nhận hành vi chuyển nhượng nếu nhà đất đó có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Có được lập vi bằng tặng cho đất chưa có sổ đỏ?

Theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng:

“… 4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.”.

Căn cứ quy định trên thì pháp luật không cấm việc ghi nhận lại hành vi chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất. Tuy nhiên, nhà đất đó phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định.

Như vậy, khi đất chưa có sổ đỏ nhưng có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng thì vẫn có thể tiến hành lập vi bằng được bình thường.

Tham khảo nội dung liên quan: Đất vi bằng có xây nhà được không? làm sổ được không?

Trường hợp nào không được lập vi bằng hiện nay.

Theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, những trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:

  • Những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân, vợ chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng Thừa phát lại…
  • Vi phạm quy định về an ninh, quốc phòng: Làm lộ bí mật Nhà nước; phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm bí mật Nhà nước…
  • Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình, trái đạo đức xã hội.
  • Xác nhận, ký tên trong hợp đồng mà theo quy định phải công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  • Ghi nhân sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện giao dịch trái luật.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan… trong quân đội, công an đang thi hành công vụ.

Luật sư tư vấn tặng cho đất đai.

Nhà đất là những tài sản có giá trị lớn với mỗi cá nhân, gia đình. Do đó việc hiểu những quy định có liên quan tới các thủ tục về nhà đất khá quan trọng. Tuy nhiên hiện nay không phải ai cũng nắm được rõ những quy định pháp luật về đất đai nói chung và thủ tục tặng cho nhà đất nói riêng. Khi hiểu được quy định pháp luật về thủ tục tặng cho đất, cũng như các loại thuế, lệ phí có thể được miễn khi tặng cho đất thì quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo.

Vì vậy Luật Hùng Bách sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư nhà đất uy tín nhất cho khách hàng. Khi cần hỗ trợ về vấn đề nhà đất, đất đai hãy liên hệ luật sư tư vấn tặng cho đất đai của chúng tôi.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều kinh nghiệm làm việc và tư vấn, hỗ trợ giải quyết lĩnh vực đất đai, Luật Hùng Bách luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ như sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật và các vấn đề có liên quan tới đất đai;
  • Tư vấn thủ tục tặng cho nhà đất;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo Hợp đồng, đơn biến động đất đai giúp khách hàng;
  • Cử Luật sư, chuyên viên tư vấn trực tiếp hoặc thực hiện thủ tục tặng cho đất đai cho khách hàng;
  • Hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc tặng cho nhà đất.

Liên hệ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về nội dung Đất chưa có sổ đỏ có tặng cho được không? “. Nếu bạn còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay những câu hỏi khác liên quan tới thủ tục mua nhà đất hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực Dân sự; Hôn nhân và Gia Đình; Doanh nghiệp; Đất đai; Hình sự;… Liên hệ Luật sư của chúng tôi làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Đà Nẵng, Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trân trọng! 

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *