Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác?


Ly hôn khi vợ ngoại tình có thai với người khác chính là cách giải quyết cuối cùng để cả hai có cơ hội xây dựng cuộc sống mới. Vậy hồ sơ ly hôn vợ ngoại tình có thai với người khác gồm những gì? Cách viết đơn ly hôn khi vợ có thai với người khác ra sao? Thủ tục ly hôn khi một bên ngoại tình như thế nào? Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác?… Bạn đọc có các câu hỏi tương tự có thể tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật Hùng Bách hoặc gọi điện trực tiếp số điện thoại 0983.499.828 (Zalo).

Vợ có thai, chồng có được ly hôn không?

Chồng có được ly hôn khi vợ mang bầu?

Thưa luật sư Luật Hùng Bách! Tôi và vợ kết hôn năm 2019, đến tháng 06 năm 2021 vợ tôi mang bầu. Đến khoảng tháng 10/2021, hai vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm, lối sống. Tôi muốn ly hôn với vợ và đã nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa. Tôi yêu cầu Tòa giải quyết vào tháng 11 năm 2021. Nhưng Tòa án đã gửi thông báo không thụ lý đơn ly hôn của tôi.

Xin hỏi: Trường hợp của tôi tại sao lại không được ly hôn?

Tham khảo nội dung bài viết: Vợ chồng ngoại tình bị xử lý thế nào?

Luật sư ly hôn tư vấn.

Theo Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

ly hôn khi vợ có thai với người khác
Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác?

Như vậy, chồng không được ly hôn khi vợ mang thai. Trong trường hợp của bạn việc Tòa án không thụ lý đơn của bạn là đúng theo quy định. Vì vợ bạn mang bầu từ tháng 06/2021, tính đến thời điểm bạn nộp đơn thì vợ bạn đang mang bầu được 6 tháng. Bạn phải đợi đến khi vợ bạn sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi. Khi đó bạn mới được tiếp tục xin ly hôn. Tuy nhiên theo quy định trên, vợ bạn hoàn toàn có quyền xin ly hôn với bạn khi có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn).

Tham khảo nội dung bào viết: Vợ chồng ngoại tình có nên ly hôn?

Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác?

Vợ ngoại tình có thai với người khác.

Tôi và vợ kết hôn năm 2010, đến tháng 11/2021 vợ tôi mang bầu. Đến khoảng tháng 12/2021, tôi phát hiện vợ ngoại tình và đứa bé trong bụng là của tình nhân. Vợ tôi đã nhận lỗi, tôi cũng đã tha thứ cho vợ tôi. Vậy nhưng vợ tôi vẫn tiếp tục qua lại với tình nhân khi đang mang bầu. Tôi muốn nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa nhưng không biết Tòa có chấp nhận giải quyết cho tôi ly hôn khi vợ tôi đang mang bầu hay không?

Xin hỏi luật sư Luật Hùng Bách, tôi phải làm gì để có thể ly hôn với vợ?

Luật sư Luật Hùng Bách xin trả lời.

Ly hôn đơn phương khi vợ có thai với người khác.

Theo Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì khi vợ đang có thai thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nhưng không đề cập đến việc người vợ mang thai ở đây là mang thai với chồng hay tình nhân.

Vậy nên khi người vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân thì dù là có thai với chồng hay tình nhân, chồng đều không được ly hôn trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ly hôn thuận tình hoặc người vợ có yêu cầu ly hôn đơn phương. Vì vậy nên bạn không thể ly hôn đơn phương với vợ mà bạn phải đợi đến khi vợ bạn sinh con và con trên 12 tháng tuổi hoặc có thể yêu cầu vợ bạn ly hôn đơn phương với bạn; hoặc cả hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn.

Ly hôn thuận tình khi vợ có thai với người khác.

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chỉ quy định về việc chồng không được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó có thể ly hôn khi vợ có bầu nếu cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận thuận tình ly hôn được với nhau. Trong trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận ly hôn thuận tình với vợ.

Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 mặc dù có thể người vợ có con do ngoại tình nhưng vẫn trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là con chung của vợ, chồng. Thậm chí, trong vòng 300 ngày kể từ khi ly hôn, người con được sinh ra thì vẫn được coi là con chung.

Nếu bạn đọc có vướng mắc, cần hướng dẫn, hỗ trợ liên quan tới vấn đề chồng có được ly hôn khi vợ mang thai, vui lòng liên hệ hotline Luật sư hôn nhân gia đình qua số 0983.499.828 (Zalo). Luật sư sẽ tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc nhanh chóng nhất trên cơ sở quy định pháp luật.

Hồ sơ ly hôn khi vợ ngoại tình với người khác gồm những gì?

Khi đã có đầy đủ những căn cứ chứng minh việc vợ có hành vi ngoại tình, vi phạm nghĩa vụ chung thủy của người vợ trong hôn nhân. Chồng có thể nộp hồ sơ ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Vậy cần chuẩn bị những gì cho một bộ hồ sơ ly hôn khi vợ ngoại tình?

Hồ sơ ly hôn khi vợ ngoại tình gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn ly hôn (Đơn theo mẫu của Toà án có thẩm quyền);
  • Trích lục kết hôn hoặc giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính);
  • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,…(bản sao) ;
  • Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao hoặc bản trích lục);
  • Đơn trình bày nguyện vọng của các con về việc sau khi bố mẹ ly hôn; Các con mong muốn ở với ai? (nếu con từ 07 tuổi trở lên);
  • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan tới tài sản chung (nếu có tranh chấp về tài sản hoặc yêu cầu công nhận thỏa thuận về tài sản);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình của vợ và các tài liệu khác (nếu có).

(Lưu ý: Bảo sao là bản photo có công chứng hoặc chứng thực).

Tham khảo nội dung bài viết: Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng/vợ ngoại tình.

Thủ tục ly hôn vợ đang có thai với người khác.

Xin chào Luật sư! Tôi hiện nay vô cùng đau khổ khi biết vợ tôi có bầu với người khác. Mặc dù rất tức giận nhưng tôi vẫn nghĩ cho vợ tôi. Tôi đã ngồi lại nói chuyện với vợ và hai vợ chồng đi đến quyết định ly hôn. Cả hai vợ chồng đều thuận tình với nhau. Sau khi ly hôn, tôi vẫn sẽ chu cấp cho đứa bé và coi đứa bé như con mình. Hiện tôi và vợ muốn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình. Tuy nhiên tôi lại không biết thủ tục phải làm thế nào? Kính mong luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư ly hôn tư vấn.

Thủ tục ly hôn thuận tình.

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ đang có thai.

Chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ đang có thai, hai vợ chồng đến nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hai vợ chồng có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ sau:

  • Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ đang có thai trực tiếp tại Tòa án (Cần tìm hiểu lịch tiếp nhận hồ sơ của Tòa án đó).
  • Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ đang có thai thông qua dịch vụ bưu chính (bưu điện).
  • Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ đang có thai thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Nhận thông báo của Tòa.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn ly hôn thuận tình và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Tòa án sẽ xem xét hồ sơ và đưa ra một trong các quyết định sau (đối với trường hợp không hòa giải tiền tố tụng):

  • Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí. Sau khi nộp án phí, hai vợ chồng nộp cho Tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận biên lai nộp tạm ứng án phí, Tòa sẽ ra thông báo thụ lý.
  • Trong trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Tòa án ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, hai vợ chồng có nghĩa vụ phải bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Tòa án. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, Tòa án sẽ thụ lý hồ sơ.

Bước 3: Nhận thông báo thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thụ lý. Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý bằng văn bản cho vợ chồng, người có nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện Kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 4: Tòa án xét đơn yêu cầu và mở phiên họp.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp hòa giải trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 5: Tòa án ra quyết định ly hôn.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn khi vợ đang có thai. Tuy nhiên với thủ tục ly hôn này, người vợ đang mang thai con của người khác sau này sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc làm giấy khai sinh cho con theo đúng thông tin của bố đẻ. Do đó, người vợ nên cân nhắc kỹ khi thực hiện thủ tục này.

Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ Luật sư ly hôn – 0983.499.828 (Zalo).

Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ đang có thai.

Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó trong trường hợp này chỉ có người vợ mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Nếu vợ mang thai là người đứng đơn thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương.

Người vợ đang có thai phải chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ ly hôn đơn phương, sau đó đến nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Người khởi kiện có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ sau:

  • Thực hiện tại Tòa án;
  • Thực hiện qua đường chuyển phát/bưu chính;
  •  Thực hiện qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Nhận thông báo của Tòa án.

Bước đầu, các bên sẽ nhận được thông báo về việc lựa chọn hòa giải và lựa chọn hòa giải viên. Bạn hoàn toàn có quyền từ chối tham gia nếu không có nhu cầu hòa giải.

Tham khảo nội dung bào viết: Ngoại tình có ly hôn đơn phương được không?

Tiếp đó, thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau đây:

  • Hồ sơ bị sai/thiếu: Thẩm phán sẽ thông báo cho người vợ đang mang thai con của người khác để làm rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
  • Hồ sơ đúng và đầy đủ: Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn.
  • Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án khác: Chuyển đơn khởi kiện tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
  • Trường hợp Tòa án không có thẩm quyền giải quyết: Tòa án trả lại đơn khởi kiện.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án.

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án. Đồng thời, gửi thông báo này tới các đương sự, viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án.

Theo BLTTDS 2015, trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Một số trường hợp có thể kéo dài (gia hạn) nhưng không quá 02 tháng.

Thời hạn nêu trên chưa bao gồm thời gian đình chỉ hoặc tạm đình vụ án.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án mở phiên tòa trong 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn này có thể kéo dài thêm 01 tháng theo quy định pháp luật.

Nếu bạn đọc có vướng mắc, cần hướng dẫn, hỗ trợ liên quan tới vấn đề thủ tục ly hôn đơn phương, vui lòng liên hệ hotline Luật sư hôn nhân gia đình Công ty Luật Hùng Bách theo số 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết nhất.

Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn.

Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói dịch vụ pháp lý với các tiêu chí:

  • Hỗ trợ tư vấn pháp luật ly hôn miễn phí.
  • Hỗ trợ tư vấn soạn thảo đơn ly hôn, thu thập giấy tờ còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ ly hôn theo đúng quy định.
  • Hỗ trợ giải quyết thủ tục nhanh, trọng gói.
  • Giải quyết tranh chấp nuôi conchia tài sản sau khi ly hôn đảm bảo đúng trình tự thủ tục tố tụng.
  • Tham gia bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho khách hàng trong quá trình tham gia tố tụng.

Với đội ngũ Luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp chúng tôi có thể hỗ trợ ly hôn một cách nhanh nhất. Giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức đi lại trong quá trình giải quyết thủ tục. Khách hàng có nhu cầu hướng dẫn, tư vấn về thủ tục hòa giải khi ly hôn có thể liên hệ tới Hotline 0983.499.828 (Zalo).

Liên hệ Luật sư ly hôn.

Nếu cần Luật sư ly hôn hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ theo các phương thức sau:

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về vấn đề “Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác?”. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *