Tòa án xử ly hôn tranh chấp quyền nuôi con như thế nào?


Khi ly hôn hai vợ chồng không thỏa thuận được việc người nào có quyền nuôi con thì sẽ xử lý ra sao? Căn cứ vào các tiêu chí nào để tòa án nhân dân quyết định giao con cho ai nuôi? Qua nội dung bài viết dưới đây, Luật Hùng Bách sẽ giải đáp cho bạn đọc những thắc mắc liên quan đến: Tòa án xử ly hôn tranh chấp quyền nuôi con như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn và được tư vấn trực tiếp, bạn đọc có thể liên hệ tới tổng đài theo số 0983.499.828 (Zalo).

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn.

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm về ly hôn.

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn.

Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn.

Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết là nơi bị đơn cư trú làm việc.

Như vậy, tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Trường hợp xảy ra tranh chấp về quyền nuôi con, Tòa án có thẩm quyền giải quyết phải căn cứ vào các quy định pháp luật và tuân thủ quy định về thủ tục tố tụng.

Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con – 0983.499.828 (Zalo)

Thủ tục xét xử sơ thẩm ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ.

Hồ sơ ly hôn tranh chấp quyền nuôi con gồm có:

  • Đơn xin ly hôn giành quyền nuôi con;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Trường hợp đã bị thu sổ hộ khẩu giầy thì có thể ra cơ quan công an xin cấp Giấy xác nhận cư trú.
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
  • Đơn trình bày nguyện vọng của các con về việc sau khi bố mẹ ly hôn, các con mong muốn ở với ai (nếu con từ 07 tuổi trở lên);
  • Đơn từ chối lựa chọn hòa giải và lựa chọn hòa giải viên (nếu người yêu cầu ly hôn không muốn hòa giải tại trung tâm hòa giải đối thoại);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ có liên quan khác.

Tham khảo bài viết chi tiết: Hồ sơ ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con gồm những gì?

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Một bên vợ (chồng) sẽ nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên chồng (vợ) còn lại cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp, nếu bên vợ (chồng) yêu cầu ly hôn không xác định được nơi cư trú, làm việc của bên chồng (vợ) còn lại thì bên vợ (chồng) yêu cầu ly hôn có thể yêu cầu Tòa án nơi bên chồng (vợ) cư trú, làm việc cuối cùng giải quyết.

Phương thức gửi hồ sơ ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Bên chồng (vợ) yêu cầu giải quyết ly hôn tranh chấp quyền nuôi con có thể chọn một trong các phương thức gửi hồ sơ ly hôn dưới đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đơn theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi đơn trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Tiếp nhận, xem xét hồ sơ và thụ lý giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ly hôn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn và tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của pháp luật.

Sau khi tiếp nhận thụ lý yêu cầu giải quyết về việc trực tiếp nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án sẽ thực hiện việc xác minh thu thập chứng cứ để làm rõ nội dung vụ việc, giải quyết yêu cầu của đương sự.

Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con – 0983.499.828 (Zalo)

Xác định điều kiện được trực tiếp nuôi con chung.

Xác định con chung.

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xác định về con chung như sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Do vậy, để xác định con chung, Tòa án sẽ căn cứ vào giấy khai sinh của con và giấy đăng ký kết hôn và sự xác nhận con chung của hai vợ chồng.

Trường hợp người cha không chấp nhận đứa con là con đẻ của mình.

Trong trường hợp người cha không chấp nhận con của vợ mình thành thai, sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng là con đẻ của mình. Tòa án sẽ phải yêu cầu đương sự chứng minh quan hệ huyết thống cha con giữa đương sự và con của vợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình:

“Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Nếu không chứng mình được yêu cầu của mình, đương sự vẫn sẽ đương nhiên có quan hệ cha con với con của người vợ.

Lưu ý.

Con chung của vợ chồng nếu trưởng thành, có thể sống độc lập, không phụ thuộc vào vợ chồng thì sẽ không phải là đối tượng con chung trong giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng.

Do đó, đối tượng con chung trong giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn là con chung vẫn phụ thuộc vào cha mẹ, cần có sự nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bao gồm:

  • Con chưa thành niên: Được xác định bằng cách căn cứ vào Giấy khai sinh và thời điểm thụ lý giải quyết vụ việc.
  • Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự: Được xác định dựa trên bản án, quyết định của Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc các bên yêu câu Tòa án tuyên bố con chung mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
  • Con chung đã thành niên không có khả năng lao động: Trường hợp này con chung có thể vì lý do: sức khỏe; bệnh tật; tai nạn;… vẫn có đủ năng lực hành vi dân sự nhưng không đủ khả năng về mặt thể chất để thực hiện việc lao động tự nuôi sống bản thân.

Xác định độ tuổi, ý chí nguyện vọng của con chung của vợ chồng.

Tòa án phải xem xét độ tuổi, ý chí nguyện vọng của con chung để xác định được những điều kiện tốt nhất cho trẻ khi giao con chung cho vợ chồng trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn.

Khi con chung từ dưới 36 tháng tuổi.

Tòa án phải giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi.

Tòa án căn cứ vào khả năng đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ của cha, mẹ để giao con chung cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

Khi con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con và khả năng đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ của cha, mẹ để giao con chung cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

Để xác định ý chí nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi. Tòa án phải lấy lời khai của con chung ghi vào bản tự khai.

Các điều kiện cần chứng minh khi giành quyền nuôi con.

Xác định điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng con chung của vợ chồng.

Để xác định những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức cũng như điều kiện được học tập và giáo dục của con chung. Tòa án phải xác định những điều kiện, khả năng đáp ứng đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của cha và mẹ để tìm ra người đáp ứng điều kiện phù hợp, tốt nhất cho trẻ.

Xác định điều kiện tài chính, thu nhập, tài sản của hai bên vợ chồng.

Để thực hiện được việc này. Tòa án phải yêu cầu các bên đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh thu nhập, điều kiện tài chính của mình. Trong trường hợp nhất định, Tòa án thực hiện việc tự xác minh thu nhập yêu cầu đơn vị, cơ quan mà bên vợ chồng công tác, lao động cung cấp chứng cứ.

Xác định điều kiện sinh sống, công việc của hai bên vợ chồng.

Tòa án xác định dựa trên khai nhận của các bên cũng như xác minh từ các bên đương sự khác, cơ quan, tổ chức như: cha mẹ của vợ chồng; con chung đã thành niên; chính quyền địa phương nơi đương sự sinh sống,…

Xác định về các bên cha, mẹ có các hành vi thuộc các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 85.

Xác định được việc cha hoặc mẹ có các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 85 đồng nghĩa với việc họ không đáp ứng được các điều kiện để thực hiện việc trực tiếp nuôi dưỡng con chung khi ly hôn. Để xác minh nội dung này, Tòa án phải xác minh từ nơi làm việc cơ quan công tác của đương sự, chính quyền địa phương, cũng như người có liên quan như người thân thích sống cùng.

Tham khảo bài viết chi tiết: Khi ly hôn ai có có quyền nuôi con?

Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con – 0983.499.828 (Zalo)

Ban hành bản án giao con chung của vợ chồng cho các bên trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi đã xác minh được nội dung vụ việc và những điều kiện liên quan. Tòa án phải ban hành Bản án để giải quyết tranh chấp về nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn.

tranh chấp quyền nuôi con
Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp quyền nuôi con: 0983.499.828 (Zalo)

Thủ tục xét xử phúc thẩm ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Căn cứ vào Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 6 Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Tương tự như một vụ án dân sự thông thường, thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp quyền nuôi con cũng được tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan

Bản án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con là gì.

Bản án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con bản chất vẫn là bản án ly hôn. Trong đó thể hiện phán quyết của Tòa án về các nội dung có liên quan đến việc đồng ý hay không đồng ý cho vợ chồng ly hôn, các vấn đề con chung, tài sản chung, nợ chung mà vợ, chồng có yêu cầu sẽ giải quyết như thế nào.

Nội dung bản án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con quy định về vấn đề chính bao gồm: quyết định về việc ly hôn của vợ chồng; giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, quy định về quyền của bên không trực tiếp nuôi dưỡng, bên trực tiếp nuôi dưỡng. Trong một số trường hợp bản án này còn bao gồm nội dung chia tài sản chung vợ chồng.

Vợ, chồng không có mặt làm việc, Tòa án có xử ly hôn tranh chấp quyền nuôi con không?

Tình huống tranh chấp quyền nuôi con khi vắng mặt một bên.

Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách. Vợ chồng tôi kết hôn năm 2010 nhưng cả hai thường xuyên mâu thuẫn. Hai vợ chồng tôi có 2 cháu, một cháu 10 tuổi và một cháu 5 tuổi. Tôi đã đơn phương nộp đơn ly hôn ra tòa. Mặc dù tòa đã mời nhiều lần nhưng vợ tôi vẫn cố tình vắng mặt, không đến tòa để tham dự hòa giải. Tôi có nguyện vọng muốn nuôi cả hai cháu. Vậy xin hỏi luật sư, với trường hợp này của tôi thì tòa án có giải quyết không? Xin cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn.

Về vấn đề ly hôn nhưng vợ bạn không có mặt để làm việc.

Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.”

Về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được. Khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy đinh gồm vụ án:

“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.”

Như vậy, với trường hợp vợ bạn đã được Tòa mời nhiều lần nhưng cố ý không chịu tham gia phiên hòa giải, Tòa án lúc này tiến hành tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng theo quy định cho vợ bạn. Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục vắng mặt lần thứ hai thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn. Thủ tục ly hôn vắng mặt sẽ vẫn tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

Về quyền nuôi con khi ly hôn.

Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp không đủ điều kiện hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, nếu bạn muốn giành quyền nuôi cả hai bé, thì bạn phải chứng minh mình có điều kiện tốt hơn đối phương về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, bạn có thể đưa ra chứng cứ để chứng minh vợ bạn không đáp ứng được các điều kiện nuôi con.

Tham khảo bài viết chi tiết: Bằng chứng giành quyền nuôi con gồm những gì?

Luật sư tư vấn tranh chấp giành quyền nuôi con – 0983.499.828 (Zalo)

Mẫu đơn xin vắng mặt phiên tòa ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………………, ngày……tháng……năm ………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

(về việc yêu cầu ly hôn vắng mặt)

 

Kính gửi:  Tòa án nhân dân …………………………..………………………..

 

Tôi là: …………………………………………………………………………………………………….………………….………….

Sinh ngày ………. tháng ………….. năm …………………………………………………………….………………………….…

CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số:… ……..… do….. cấp ngày …..………

Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………………………………..……….….…………

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………………………………..…..

Tôi là ……….……….…… trong vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là ……………và bị đơn là……….

Hiện nay, do tôi ………………………………………………………………………………………………………………………..

nên không thể tham gia phiên tòa xét xử được.

Ngoài ra, dưới đây tôi xin trình bày yêu cầu của mình các nội dung sau:

  1. Về quan hệ hôn nhân: ……………………………………………………………………………………………………….
  2. Về con chung: ………………………………………………………………………………………………..……………….
  3. Về công nợ chung: ……………………………………………………………………………………….…………………..

Vì lý do nêu trên, tôi kính mong quý Tòa chấp thuận sự vắng mặt của tôi trong quá trình giải quyết ly hôn với chồng/vợ tôi là ………………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin cam kết những nội dung đã trình bày trong đơn này là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

Có thể xin hoãn phiên tòa ly hôn tranh chấp quyền nuôi con không?

Tình huống xin hoãn phiên tòa ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách. Tôi và vợ đang có mâu thuẫn rất nghiêm trọng, vợ tôi đã gửi đơn ly hôn lên Tòa. Hai vợ chồng tôi không có tài sản chung, chỉ có một bé con được 32 tháng tuổi. Tòa đã gọi hai vợ chồng tôi lên để hòa giải. Nhưng bây giờ, tôi lại không muốn ly hôn với vợ nữa vì tôi muốn giành nuôi con. Qua tìm hiểu, tôi biết nếu con 36 tháng tuổi thì Tòa sẽ giao cho mẹ là người trực tiếp nuôi. Vậy cho tôi hỏi, bây giờ tôi làm đơn xin hoãn phiên tòa để kéo dài thời gian cho đến khi con tôi đủ 36 tháng tuổi thì có được không?

Luật sư tư vấn.

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các trường hợp sau sẽ được tạm hoãn phiên tòa:

  • Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên;
  • Thay đổi người giám định, người phiên dịch;
  • Người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế;
  • Vắng mặt người giám định;
  • Người làm chứng vắng mặt gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án;
  • Tòa triệu tập hợp lệ lần 01, đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vắng mặt không có đơn xin xét xử vắng mặt;
  • Tòa triệu tập hợp lệ lần 02, đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
  • Nếu có người đề nghị hoãn phiên tòa.

Như vậy, để được xem xét về việc tạm hoãn phiên tòa, bạn cần phải làm đơn gửi lên tòa án. Đồng thời, bạn cũng phải có lý do chính đáng về việc xin hoãn đó. Lý do đó phải do yếu tố chủ quan hoặc khách quan cho thấy mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không thể khắc phục được.

Mẫu đơn xin hoãn phiên tòa ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

(Về việc tạm hoãn phiên toà xét xử)

Kính gửi: Toà án nhân dân …………………………………….

 

Tôi là: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày: …….. tháng ……… năm ……………………………………………………………………………………………………………

CCCD/ hộ chiếu số: …………..  do ………………  cấp ngày ………..

Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi là  ……………………….  trong vụ án ly hôn tranh chấp quyền nuôi con giữa tôi và …………………….………..…

Hiện nay, do tôi ………………………………………………… nên không thể tham gia phiên toà xét xử được.

Vì lý do nêu trên không thể tham gia phiên toà được. Tôi làm đơn này kính mong Quý toà, Hội đồng xét xử cho hoãn phiên toà sự kiến vào ngày ……./……./…… chuyển sang một ngày khác để tôi có điều kiện tham gia và trình bày quan điểm, nguyện vọng của mình.

Tôi xin cam đoan những nối dung đã trình bày trong đơn này là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!

…………, ngày … tháng … năm …

Người làm đơn        

               (Ký, ghi rõ họ tên)       

Luật sư ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.

Khi thuê luật sư để giành quyền nuôi con tại Luật Hùng Bách. Bạn sẽ nhận được tư vấn ly hôn và quyền nuôi con chi tiết về các vấn đề như:

  • Trong những trường hợp nào cha mẹ có được quyền nuôi con trực tiếp?
  • Tuổi của một đứa trẻ có ảnh hưởng đến người có quyền nuôi con không?
  • Điều kiện nào để cha mẹ giành quyền nuôi con?
  • Quyền của cha mẹ có con sau khi ly hôn.
  • Nếu một bên không được quyền nuôi con, nghĩa vụ hỗ trợ/cấp dưỡng của bên đó là gì?
  • Hỗ trợ khách hàng viết đơn xin nuôi con
  • Tư vấn thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn
  • Giúp khách hàng làm tài liệu và bằng chứng rằng họ đủ điều kiện để nuôi dạy con cái

Liên hệ Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về Tòa án xử ly hôn tranh chấp quyền nuôi con như thế nào?. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực: Dân sự; Hôn nhân và Gia Đình; Doanh nghiệp; Đất đai; Hình sự; … Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *