Con dưới 1 tuổi Tòa có cho ly hôn không?


Ly hôn là một giải pháp tốt nhất cho cả vợ và chồng khi cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nhiều trường vợ chồng có con chung nhưng khi ly hôn lại không thống nhất được việc nuôi con, đặc biệt là con chung dưới 01 tuổi. Vậy con dưới 1 tuổi Tòa có cho ly hôn không? Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây hoặc bạn liên hệ đến hotline: 0983.499.828 (zalo) để được tư vấn.

Con dưới 1 tuổi Tòa có cho ly hôn không?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn là quyền của vợ/chồng. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình đã có quy định sau:

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Như vậy, trong trường hợp con dưới 01 tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Quy định này được đưa ra để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mẹ và con nhỏ. Lý do là bởi đây là khoảng thời gian nhạy cảm. Việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm sinh lý của người vợ. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ.

Vì lý do này, tòa án sẽ không thụ lý đơn yêu cầu ly hôn khi con dưới 1 tuổi. Thay vào đó, người chồng phải đợi đến khi con được trên 12 tháng tuổi mới được xin ly hôn. Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Người vợ vẫn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi con dưới 01 tuổi nếu có căn cứ.

con dưới 1 tuổi Tòa có cho ly hôn không
Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết ly hôn: 0983.499.828 (zalo)

Thủ tục ly hôn khi có con dưới 01 tuổi.

Trường hợp người vợ muốn thực hiện thủ tục ly hôn khi có con dưới 01 tuổi có thể tham khảo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi con dưới 1 tuổi.

Trong hồ sơ ly hôn khi con dưới một tuổi. Người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:

  • Chuẩn bị đơn xin ly hôn. Mẫu đơn xin ly hôn kèm theo tùy trường hợp là đơn phương ly hôn hay ly hôn thuận tình. Trong trường hợp đơn phương ly hôn thì sử dụng mẫu số 23-DS. Mẫu này được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Trong trường hợp ly hôn thuận tình thì sử dụng mẫu số 01-VDS, đây là mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trường hợp không có bản chính thì liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp bản sao.
  • Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng.
  • Bản sao có công chứng xác nhận cư trú vợ chồng.
  • Bản sao công chứng giấy khai sinh của con chung.
  • Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, nợ chung (nếu có). Các văn bản, tài liệu thể hiện thỏa thuận tài sản chung vợ chồng.

Xem thêm: Hồ sơ ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con gồm những gì?

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn khi con dưới 01 tuổi.

  • Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu. Người yêu cầu ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền. Nếu không có điều kiện đến trực tiếp Tòa án có thể gửi qua đường bưu điện.
  • Trong trường hợp ly hôn thuận tình, vợ/chồng có thể thỏa thuận nộp hồ sơ ly hôn thuận tình tại Tòa án nơi cư trú hoặc Tòa án nơi làm việc của vợ/chồng.
  • Đối với đơn phương ly hôn, đơn phải được gửi đến Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015).

Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ ly hôn con dưới 1 tuổi.

  • Sau khi xem xét các giấy tờ, tài liệu được nộp trong hồ sơ ly hôn. Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý hoặc không thụ lý.
  • Trong trường hợp Tòa án không thụ lý, lý do sẽ được nêu rõ để các bên có thể hiểu rõ hơn về quyết định này.
  • Trong trường hợp Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc ly hôn. Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý cho vợ chồng và người có nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu ly hôn. Thông báo thụ lý sẽ nêu rõ địa chỉ và thời gian để các đương sự tham gia vào các phiên hòa giải. Tùy theo trường hợp, các đương sự có thể cần phải cung cấp thêm thông tin; bổ sung hồ sơ để đáp ứng yêu cầu của Tòa án. Ngoài ra, Tòa sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án. Các đương sự trong vụ ly hôn phải nộp tiền tạm ứng án phí và lệ phí Tòa án trong khoảng thời gian này. Số tiền tạm ứng phí và lệ phí sẽ được xác định dựa trên quy định của pháp luật và các chi phí cần thiết để giải quyết vụ việc.
  • Tòa án tiến hành hòa giải. Tòa án sẽ mở phiên họp hòa giải để các bên thảo luận và đưa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này, Tòa án sẽ giúp đỡ các bên cùng tham gia phiên họp hòa giải để đưa ra các giải pháp hợp lý và khả thi nhất.

Xem thêm: Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương thế nào?

Bước 4: Giải quyết vụ việc ly hôn.

  • Sau khi hòa giải, nếu các bên đạt được thỏa thuận thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ việc. Nếu các bên không đạt được thỏa thuận hòa giải, Tòa án sẽ triển khai quá trình xét xử ly hôn và đưa ra quyết định chính thức.
  • Nếu kết quả cuối cùng của vụ việc là ly hôn, Tòa án sẽ ban hành bản án. Bản án hay phán quyết của Tòa án sẽ có quyết định về việc giải quyết quan hệ hôn nhân; chia tài sản; nuôi con, trợ cấp gia đình. Đồng thời có thể bao gồm nhiều vấn đề khác liên quan đến quan hệ hôn nhân của các bên.
  • Nếu bản án, phán quyết của Tòa án quyết định vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân. Sau khi bản án có hiệu lực, các bên phải tuân thủ đầy đủ và chấp hành quyết định của Tòa án.

Cách viết đơn xin ly hôn, giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi?

Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 20….

ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận X, thành phố Y

1. Tên chồng: Nguyễn Văn A – Sinh năm: 1990.

CMND: 0363xxx do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày ……;

Hộ khẩu thường trú: ………………………….…………….;

Nơi ở hiện tại: ……………………………………….;

Số điện thoại: …………………;

2. Tên vợ: Nguyễn Thị B – Sinh năm: 1994.

CMND: 0363xxx do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày ……;

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….;

Nơi ở hiện tại: ……………………………………….;

Số điện thoại: …………………;

Xin trình bày với Tòa án nhân dân quận X một việc như sau:

Chúng tôi kết hôn tự nguyện vào năm 2019 và được pháp luật công nhận. Sau khi có con, chồng tôi không quan tâm đến gia đình và có tình trạng say xỉn thường xuyên. Tình cảm giữa chúng tôi đã không còn như lúc đầu và mâu thuẫn gia đình ngày càng nhiều. Trong một lần tranh cãi, chồng tôi đã đánh đập tôi. Dù hai bên gia đình đã cố gắng khuyên nhủ nhưng không thành công. Tôi tin rằng việc ly hôn sẽ là giải pháp tốt nhất để giữ gìn sức khỏe tinh thần của tôi và con cái. Tôi cũng đã thông báo cho chồng tôi về việc nộp đơn ly hôn này và anh cũng đồng ý với quyết định của tôi.

Vì vậy, tôi kính mong Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn của chúng tôi một cách công bằng và hợp pháp, cụ thể:

Về con chung:

Chúng tôi có một đứa con chung, tên là Nguyễn V (sinh ngày 16/11/20xx). Chúng tôi đã đồng ý về việc nuôi con và cung cấp tiền nuôi hàng tháng như sau: Do tuổi của con mới chỉ 4 tháng, con còn nhỏ cần sự chăm sóc từ mẹ. Đồng thời tài chính của tôi cũng có hạn. Do đó về việc cấp dưỡng tiền nuôi con, tôi có nguyện vọng anh Nguyễn Văn A chu cấp cho tôi và con 6 triệu đồng mỗi tháng. Kể từ lúc ly hôn cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung:

Đây là toàn bộ nguyện vọng của tôi. Tôi kính đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xin chân thành cảm ơn!

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:

1. Giấy chứng nhận kết hôn bản chính.

2. Giấy khai sinh của Nguyễn Z (Bản sao trích lục ).

3. Sổ hộ khẩu (Bản sao chứng thực).

4. CCCD của Nguyễn Văn A, CCCD của Nguyễn Thị B (Bản sao chứng thực).

                                                                                                                        Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 20xx.

                                                                                                                                       Người khởi kiện

                                                                                                                                       (Ký, ghi rõ họ tên)                                             

Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con mới nhất hiện nay

Ai có quyền nuôi con dưới 01 tuổi sau ly hôn?

Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rõ ràng rằng con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Do đó, trong trường hợp con dưới 01 tuổi, khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ áp dụng theo nguyên tắc quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Nếu con dưới 01 tuổi, quyền nuôi con sẽ được ưu tiên giao cho người mẹ. Tuy nhiên, quy định này chỉ là “ưu tiên” và không mang tính tuyệt đối. Tòa án có thể xem xét, quyết định giao người con cho cha nếu xét thấy người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ chồng thỏa thuận để người cha trực tiếp nuôi con.

Việc quyết định ai có quyền nuôi con dưới 01 tuổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ví dụ: điều kiện kinh tế của người mẹ và người cha; sự tiện ích và hạnh phúc của con; khả năng nuôi con của người mẹ;… Tất cả các yếu tố này đều sẽ được xem xét kỹ lưỡng trước khi Tòa án đưa ra quyết định.

Xem thê: Chồng có được giành quyền nuôi con dưới 3 tuổi?

Luật cấp dưỡng nuôi con dưới 01 tuổi sau khi ly hôn.

Pháp luật Việt Nam đã quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn tại Điều 81; 110 và 119 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này có nghĩa là cha mẹ vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc cấp dưỡng nuôi con là nghĩa vụ mà người không trực tiếp nuôi con sẽ thực hiện. Nhằm mục đích hỗ trợ cho người trực tiếp nuôi con, thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng con chung. Đồng thời, đây cũng là quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của con chung.

Nghĩa vụ cấp dưỡng này áp dụng cho cả cha và mẹ, và bao gồm việc cung cấp chi phí cho: ăn uống; quần áo; chỗ ở; y tế; giáo dục và học tập của con;… Các chi phí này phải được trả theo khả năng tài chính của cha, mẹ và theo nhu cầu thực tế của con. Nếu cha, mẹ không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng, Tòa án có thể ra quyết định để buộc cha, mẹ thực hiện đúng nghĩa vụ này.

Xem thêm: Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu hiện nay là bao nhiêu?

Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn con dưới 01 tuổi.

Với vai trò là luật sư tư vấn, Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ các dịch vụ sau đối với trường hợp ly hôn khi có con dưới 01 tuổi:

  1. Tư vấn về thủ tục giải quyết đơn ly hôn con dưới 01 tuổi;
  2. Soạn đơn xin ly hôn con dưới 01 tuổi, cùng tài liệu và giấy tờ liên quan;
  3. Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ ly hôn có con dưới 01 tuổi tại Tòa án có thẩm quyền;
  4. Tư vấn về điều kiện để được nuôi con chung dưới 01 tuổi;
  5. Hướng dẫn khách hàng thỏa thuận về việc nuôi con chung dưới 01 tuổi; yêu cầu giành quyền nuôi con dưới 01 tuổi, cùng các nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn;
  6. Tư vấn về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con;
  7. Hướng dẫn khách hàng thỏa thuận về chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản.

Xem thêm: Giành quyền nuôi con khi ly hôn – Luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.

Liên hệ Luật sư ly hôn.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở: Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề Con dưới 1 tuổi Tòa có cho ly hôn không? Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực này, xin vui lòng liên hệ đến hotline: 0983.499.828 (zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *