Quy định về tài sản riêng của vợ chồng


Trong các vụ việc ly hôn, tranh chấp của vợ chồng liên quan đến việc xác định và phân chia tài sản chung, tài sản riêng rất phổ biến và hết sức phức tạp trong quá trình giải quyết ly hôn. Vậy khi ly hôn, các tài sản chung và riêng được xác định như thế nào? Tài sản riêng khi ly hôn có phải phân chia không? Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc trên có thể tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Hùng Bách để biết “Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân”. Hoặc liên hệ đến số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) để được Luật sư trực tiếp tư vấn, giải đáp tất cả các vướng mắc liên quan đến tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Thế nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Chào Luật sư ly hôn! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Tôi hiện đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, chia tài sản với chồng. Vợ chồng tôi cũng hợp tuổi nên từ ngày lấy nhau về cũng gây dựng được nhiều tài sản. Trong đó, có cả những tài sản chúng tôi có được trước khi đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, chúng tôi đã thống nhất nhập vào khối tài sản chung.

Nhưng hiện giờ chồng tôi thay đổi ý kiến. Anh ta nói rằng căn biệt thự và chiếc ô tô là tài sản riêng của anh ta. Không đồng ý chia tài sản khi ly hôn. Rõ ràng chúng tôi đã thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chống. Vậy mà giờ anh ta lật lọng, không đồng ý chia tài sản có trước khi kết hôn. Trong khi nhà đất của riêng tôi đều đã chuyển hết sang tên hai vợ chồng.

Vậy xin hỏi Luật sư, tài sản thế nào thì được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? Tôi có thể yêu cầu chia tài sản nhà đất và xe ô tô vẫn đứng tên chồng tôi được không? Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn ly hôn.

Trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng sẽ tạo lập được các tài sản bao gồm tài sản chung và tài sản là tài sản riêng. Theo quy định của pháp luật tài sản riêng là các tài sản: được hình thành trước thời kỳ hôn nhân; tài sản được tặng cho riêng; tài sản được thừa kế riêng;… Mặc dù pháp luật đã có quy định cụ thể về tài chung, tài sản riêng của vợ chồng. Nhưng cách xác định tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân vẫn còn rất khó khăn. Vì thế trong pháp luật đã có quy định rất cụ thể về tài sản như thế nào được coi là tài sản riêng, cụ thể như sau:

Quy định về tài sản riêng của vợ chồng
Tư vấn quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân: 0983.499.828 (Zalo)

Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

“Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Như vậy những tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.

Trước hết, tài sản riêng của vợ, chồng trong hôn nhân là các tài sản riêng mà mỗi bên vợ, chồng tạo lập, xác lập, hình thành và phát triển trước khi hai bên xác lập quan hệ hôn nhân. Tài sản riêng đó có thể là tài sản phải đăng ký (xe cộ; quyền sử dụng đất; …) hoặc không phải đăng ký quyền sở hữu.

Ví dụ: Trước khi kết hôn anh A có một chiếc xe ô tô và một thửa đất có giấy tờ đứng tên anh A. Sau khi kết hôn, anh A không xác nhập chiếc ô tô và thửa đất vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, ô tô và thửa đất vẫn là tài sản riêng của anh A.

Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng còn bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng khi hai người đang là vợ chồng, đang trong thời kỳ hôn nhân. Những tài sản này có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được tặng cho, thừa kế riêng nên nó vẫn thuộc tài sản riêng.

Ví dụ: Hai vợ chồng kết hôn năm 2020. Đến đầu năm 2021 bố mẹ chồng tặng riêng cho chồng một chiếc xe ô tô. Như vậy chiếc ô tô đó là tài sản riêng của chồng.

Tài sản được chia riêng cho mỗi bên vợ, chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm các tài sản đã được hai bên thỏa thuận chia từ tài sản chung. Cụ thể, trong thời kỳ hôn nhân. Hai bên vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Việc phân chia này không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Khi đó, phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không được phân chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Giả sử: Một căn nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng. Nay được hai bên vợ, chồng thống nhất thỏa thuận bằng văn bản căn nhà trên là tài sản riêng của người chồng và chỉ đứng tên quyền sở hữu nhà ở là tên của chồng. Khi đó, căn nhà là tài sản riêng của chồng. Người chồng cho thuê căn nhà, khoản thu nhập từ việc cho thuê nhà đó là của chồng.

Ngoài ra cần lưu ý một số vấn đề sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản. Việc chia tài sản chung là xuất phát từ sự tự nguyện của vợ chồng trong hôn nhân. Văn bản thỏa thuận này vợ chồng có thể công chứng hoặc không công chứng. Tuy nhiên, nếu chia tài sản là động sản và bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì buộc phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền .

Vợ chồng sẽ thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong văn bản thỏa thuận. Nếu hai bên không xác định thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. Tuy nhiên, văn bản sẽ chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký nếu là bất động sản và động sản phải đăng ký.

Các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác.

Tài sản riêng của vợ chồng cũng bao gồm các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi bên. Cụ thể, tài sản riêng trong trường hợp này được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình như đã nêu ở trên. Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của các bên ở đây có thể hiểu là tài sản phục vụ cho nhu cầu cơ bản nhất trong sinh hoạt của mỗi bên.

Một số tài sản riêng khác theo quy định.

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Chào Luật sư! Tôi hiện đang chuẩn bị kết hôn với một cô gái là doanh nhân khá có tiếng trong giới kinh doanh. Cô ấy là người rất rõ ràng trong chuyện tiền bạc. Cách đây 3 ngày cô ấy có đề cập với tôi về việc lập văn bản thỏa thuận về tài sản riêng trước khi kết hôn. Tôi cũng là một người làm ăn khá, tài sản riêng của tôi cũng có khá nhiều. Tuy nhiên dưới góc độ pháp luật tôi lại không nắm rõ.

Cô ấy nói rằng thỏa thuận để rõ ràng tài sản của mỗi bên trước khi kết hôn và sau khi kết hôn. Tôi chỉ nghĩ rằng tài sản riêng thì vẫn là tài sản riêng. Không biết trong thời kỳ hôn nhân và trước thời kỳ hôn nhân thì có gì khác nhau. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi quy định của pháp luật về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Xin cảm ơn Luật sư!

Tài sản được coi là tài sản riêng của vợ, chồng.

  • Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng: Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng.

  • Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Về nguyên tắc, một bên vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền sở hữu độc lập và toàn quyền trong chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia.
  • Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải đảm bảo lợi ích của người có tài sản. Trong trường hợp người được giao quản lý tài sản riêng làm ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ có quyền tuyên bố giao dịch liên quan đến tài sản đó vô hiệu.
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.
  • Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có bị chia khi ly hôn?

Theo phân tích ở trên, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể có tài sản chung hoặc tài sản riêng. Tuy nhiên, tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc về riêng người đó. Đồng thời, Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Vợ chồng tự nguyện nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Nguyên tắc được áp dụng để giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình khi vợ chồng ly hôn. Khi ly hôn vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về tài sản mà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có thể tự thỏa thuận để chia tài sản chung cũng như tài sản riêng.

Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để xem xét:

  • Chia đôi tài sản chung nhưng tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Khi đó, tài sản này trở thành tài sản chung và sẽ được phân chia khi hai vợ, chồng ly hôn.
  • Nếu tài sản riêng và tài sản chung có sự sáp nhập, trộn lẫn thì nếu vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.

Tình huống tư vấn chia tài sản chung.

Chào Luật sư! Bố mẹ chồng tôi có cho vợ chồng tôi miếng đất sau khi chúng tôi kết hôn. Nói rằng để vợ chồng có vốn làm ăn. Khi đó bố mẹ chồng tôi chỉ nói miệng mà không có viết giấy tờ gì. Sau đó vợ chồng tôi phát sinh mâu thuẫn, chồng tôi có quan hệ ngoại tình bên ngoài. Tôi rất uất ức và có đề nghị ly hôn. Nếu ly hôn tôi sẽ nuôi con nhỏ và muốn nhận 1/2 giá trị miếng đất.

Tuy nhiên chồng tôi lại nói miếng đất đó là bố mẹ chồng cho riêng chồng tôi. Anh ta không đồng ý chia và đưa ra sổ đỏ chỉ đứng tên một mình anh ta. Việc chồng tôi làm sổ đỏ lúc nào tôi không hề hay biết. Bố mẹ chồng tôi lại phủ nhận toàn bộ. Ông bà nói là chỉ cho riêng mình chồng tôi nên tôi sẽ không được chia miếng đất đó. Nay ly hôn, không biết tôi có được chia miếng đất đó hay không? Tài sản bố mẹ tặng cho vợ chồng là tài sản riêng hay tài sản chung? khi ra Tòa tôi phải làm gì để được chia thửa đất đó? Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư giải đáp tình huống.

Thứ nhất, xác định thửa đất là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

Theo quy định của pháp luật, khi tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực căn cứ theo Điều 459 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.”

Để biết miếng đất đó là bố mẹ chồng tặng cho riêng chồng chị hay cả hai vợ chồng. Chị cần kiểm tra lại hợp đồng tặng cho thửa đất của bố mẹ chồng chị ghi tên người nhận tài sản là hai vợ chồng hay một mình tên chồng. Dù trên lời nói là cho cả hai. Tuy nhiên nếu trên hợp đồng tặng cho chỉ ghi mỗi tên chồng chị. Về mặt pháp luật xác định là tặng cho riêng mình chồng chị. Và như vậy đây là tài sản riêng của chồng chị, chị không thể yêu cầu chia.

Thứ hai, nguyên tắc phân chia tài sản chung, tài sản riêng.  

Về nguyên tắc việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn do các bên thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì một trong các bên có thể khởi kiện ra Tòa án. Tòa án chỉ phân chia tài sản khi có yêu cầu của một trong hai bên.

Trong trường hợp có tranh chấp thì tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng được giải quyết như sau:

“… 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…”

Như vậy, nếu diện tích đất do bố mẹ chồng chị tặng cho riêng chồng chị thì đây được xác định là tài sản riêng của người chồng, chị không có căn cứ để yêu cầu phân chia.

Dịch vụ luật sư phân chia tài sản chung vợ chồng.

Nếu bạn đọc đang gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục ly hôn, chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bạn không biết cách phải chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mình. Hoặc không biết cách phải chứng minh tài sản là tài sản chung để yêu cầu chia thì có thể liên hệ tới Luật sư ly hôn, chia tài sản để được tư vấn cụ thể. Luật sư ly hôn, tranh chấp tài sản Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ pháp lý tới khách hàng dưới nhiều hình thức, phù hợp với nhu cầu khả năng tài chính của khách hàng:

  • Nghiên cứu hồ sơ, tư vấn phương án phân chia tài sản khi ly hôn;
  • Nhận ủy quyền từ khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ còn thiếu;
  • Soạn đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn chia tài sản chung;
  • Soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng;
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo các văn bản tố tụng đưa ra quan điểm có lợi cho khách hàng;
  • Đại diện khách hàng tham gia đàm phán, thỏa thuận với các bên liên quan;
  • Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

Liên hệ Luật sư ly hôn.

​​Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Quy định về tài sản riêng vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng! 

LH

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *