Tranh chấp tài sản trong ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết. Vậy tranh chấp tài sản khi ly hôn ai là người phải nộp án phí? chi phí khi ly hôn có tranh chấp tài sản là bao nhiêu? trường hợp nào thì được miễn án phí?… Tất cả những thắc mắc trên của bạn đọc mà Công ty Luật Hùng Bách thường xuyên nhận được sẽ được giải đáp qua bài viết này hoặc liên hệ số 0983.499.828 (Zalo).
Nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn.
Pháp luật Việt Nam khuyến khích vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp không thể tự thống nhất với nhau về việc chia tài sản mà có yêu cầu, hay có thỏa thuận mà thỏa thuận đó không đúng với quy định của pháp luật thì Tòa sẽ giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Nguyên tắc 1. Khi có văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng có xác lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Nguyên tắc 2: Xác định quyền và nghĩa vụ đối với người thứ ba.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Khi vợ, chồng có quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ, chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án sẽ có hướng dẫn để họ giải quyết bằng vụ án khác.
Nguyên tắc 3. Nguyên tắc chia đôi có tính đến các yếu tố khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Thứ nhất, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Trong đó cần xét đến một số vấn để cơ bản như:
- Tình trạng về sức khỏe; tài sản; khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng.
- Năng lực pháp luật; năng lực hành vi sau khi ly hôn của vợ, chồng; các thành viên khác trong gia đình.
Theo nguyên tắc thì bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại hoặc được ưu tiên nhận các tài sản có tính đảm bảo duy trì cuộc sống của họ phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Thứ hai, công sức đóng góp của vợ, chồng.
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung của vợ, chồng. Trường hợp người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con và chăm sóc gia đình mà không đi làm cũng được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên nào có công sức đóng góp nhiều hơn mà có căn cứ thì sẽ được chia nhiều hơn.
Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng tiếp tục được thực hiện công việc mà vợ, chồng được tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên những mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ tư, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm các quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Có thể kể đến các trường hợp như ngoại tình, bạo lực gia đình,….
Nguyên tắc 4. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.
Thông thường, nếu như vợ chồng có tài sản bằng hiện vật thì nguyên tắc chia là chia đôi hiện vật, nếu hiện vật không thể chia thì sẽ chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Hoặc trường hợp bên nào muốn nhận cả phần tài sản đó thì phải thanh toán cho bên còn lại giá trị tài sản tương ứng.
Nguyên tắc 5. Nguyên tắc chia tài sản riêng của vợ, chồng.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc 6. Phân chia tài sản vợ chồng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nhiều trường hợp vợ chồng ly hôn nhưng con chưa đủ 18 tuổi, hoặc vì vấn đề nào đó mà con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động (bị bệnh nặng, khuyết tật bẩm sinh,…) và không có tài sản để tự nuôi mình thì khi chia tài sản chung Tòa án sẽ cân nhắc phương án chia để đảm bảo quyền lợi cho con và người trực tiếp thực hiện quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung.
Ai là người phải nộp án phí khi ly hôn có tranh chấp tài sản?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Đồng thời, quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định về người chịu án phí ly hôn như sau:
“Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản mà họ được chia”
Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện. Nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Ly hôn tranh chấp tài sản hết bao nhiêu tiền?
Tình huống ly hôn yêu cầu chia tài sản.
Chào luật sư, hiện nay tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn với vợ tôi tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tôi có tìm hiểu về án phí ly hôn khi có tranh chấp về tài sản thì được biết là đối với trường hợp của tôi, vợ chồng có tài sản chung là căn hộ có giá trị là 5,1 tỷ, nếu như yêu cầu Tòa án phân chia thì sẽ quy hết ra tiền mặt và phải nộp lại cho nhà nước một khoản khá lớn làm án phí.
Tôi vẫn chưa hiểu rõ về quy định này, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi được không ạ? Và trong trường hợp tôi muốn thuê luật sư chia tài sản trong trường hợp của tôi thì hết bao nhiêu tiền?
Luật sư tư vấn giải đáp.
Chào bạn! Liên quan đến nội dung chi phí yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, Luật sư xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí khi ly hôn chia tài sản như sau:
- Trong trường hợp ly hôn mà vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung; hoặc tài sản tranh chấp không có giá ngạch thì đương sự chỉ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
- Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung, ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm thì vợ, chồng còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia. Bạn có thể tham khảo bảng án phí sau
Án phí ly hôn tranh chấp tài sản có giá ngạch được quy định cụ thể như sau:
STT | Giá trị tài sản | Mức án phí |
1 | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2 | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
3 | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
4 | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
5 | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
6 | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên Tòa, các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được về vấn đề tài sản và để Tòa án tiến hành chia thì đương nhiên bạn sẽ phải chịu một mức án phí cụ thể tương ứng với giá trị tài sản mà bạn nhận được.
Các trường hợp được miễn, giảm nộp tiền án phí chia tài sản khi ly hôn.
Trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
Theo Điều 12 Nghị định 326/2016/UBTVQH14 và khoản 5 Điều147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí gồm:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương; trợ cấp mất việc làm; trợ cấp thôi việc; BHXH; tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Giải quyết những vấn đề về bồi thường thiệt hại ;hoặc vì bị sa thải, chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính; hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu cấp dưỡng; xin xác nhận cha, mẹ cho con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
- Người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng;
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Trường hợp được giảm tiền tạm ứng án phí.
Xem thêm: Mẫu đơn xin miễn giảm án phí tòa án mới nhất
Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.
Hồ sơ ly hôn tranh chấp tài sản gồm những gì?
Có rất nhiều người nghĩ rằng khi ly hôn, chỉ cần gửi đơn xin ly hôn lên Tòa là được. Tuy nhiên, bạn còn cần phải chuẩn bị hồ sơ kèm theo để tránh phải mất thời gian sửa đổi, bổ sung. Muốn vụ án nhanh chóng được Tòa án thụ lý và giải quyết, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn chia tài sản như sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn (Theo mẫu văn bản quy định);
- Bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Bản photo có chứng thực Giấy khai sinh của các con chung;
- Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Đối với trường hợp ly hôn có tranh chấp giành quyền nuôi con chung thì người yêu cầu bắt buộc phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu về thu nhập và việc làm; điều kiện kinh tế; điều kiện về chỗ ở; và các giấy tờ khác chứng minh điều kiện chăm lo cho cuộc sống của con. Đồng thời, bạn có thể cung cấp các chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng của bạn không có khả năng nuôi con; hoặc khả năng nuôi con kém hơn bạn;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản chung, nợ chung của hai vợ chồng; (Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu tài sản; giấy tờ chứng minh đó là tài sản chung; v.v
Thủ tục ly hôn tranh chấp tài sản.
Khi thực hiện thủ tục chia tài sản khi ly hôn, bạn cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ và đợi Thông báo của Tòa án.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Tòa án sẽ ra Thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ thì Tòa án ra Thông báo lựa chọn hòa giải. Kèm theo Thông báo là danh sách hòa giải viên để bạn lựa chọn.
Bước 2. Trả lời Thông báo lựa chọn hòa giải.
Bạn cần có văn bản để trả lời lại Tòa là có hoặc không tham gia buổi hòa giải đối thoại mà Tòa án tổ chức.
Bước 3. Tham gia buổi hòa giải tiền tố tụng.
Nếu lựa chọn tham gia hòa giải tiền tố tụng thì thủ tục sẽ được tiến hành theo đúng luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc từ chối hòa giải tiền tố tụng thì Tòa án sẽ chuyển hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Bước 4. Nộp tạm ứng án phí theo Thông báo của Tòa.
Bạn sẽ nhận được Thông báo tạm ứng án phí của Tòa án (bao gồm án phí chia tài sản khi ly hôn; án phí ly hôn). Việc nộp tạm ứng án phí được thực hiện tại chi cục thi hành án. Sau đó bạn nộp biên lai cho Tòa để vụ án được thụ lý và giải quyết.
Bước 5. Nhận Thông báo thụ lý và tham gia các buổi làm việc.
Sau khi vụ án được thụ lý, bạn cần tham gia các buổi làm việc và phiên tòa xét xử theo lịch triệu tập của Tòa án.
Khi có yêu cầu phân chia tài sản thì thời gian thực hiện thủ tục sẽ lâu hơn so với việc thực hiện thủ tục ly hôn không có tranh chấp.
Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Thực tế, việc tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ phức tạp hơn các vụ ly hôn thông thường Vì vậy, thời gian giải quyết cũng kéo dài hơn. Nếu có thêm các yếu tố như bị đơn mất tích, có yếu tố nước ngoài,… thì vụ việc càng khó giải quyết hơn. Để đảm bảo được quyền lợi chính đáng của mình cũng như rút ngắn thời gian giải quyết, bạn nên tìm cho mình luật sư ly hôn chia tài sản để được hỗ trợ. Đến với dịch vụ luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn, bạn sẽ:
- Hướng dẫn, tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và chứng cứ liên quan để nộp lên Tòa án;
- Soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn tranh chấp tài sản theo mẫu chuẩn của Tòa án
- Tư vấn hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh;
- Tư vấn, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại các cấp Tòa án; giải quyết tranh chấp có liên quan;
- Tư vấn tài sản chung, tài sản riêng, tài sản có trước và sau thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn các quyền lợi khi đưa ra yêu cầu ly hôn tranh chấp tài sản;
- Đưa ra giải phá giúp giảm thiểu rủi ro tối đa
- ….
Tự tin với đội ngũ luật sư và chuyên viên nhiều kinh nghiệm hoạt động, Luật Hùng Bách luôn đem đến cho bạn dịch vụ pháp lý tốt nhất, sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng.
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:
- Email: Luathungbach@gmail.com
- Điện thoại: 0983.499.828 (Zalo)
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://luathungbach.vn/
Trân trọng!
VC