Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn?


Của hồi môn là món quà của cha mẹ; anh chị em; người thân cho con gái khi kết hôn. Mòn quà này thường được thể hiện bằng vật chất như: vàng; nhà đất; xe cộ;… Vậy của hồi môn được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng? Một trong những vấn đề được quan tâm là của hồi môn có đòi lại được khi ly hôn không? Thông qua bài viết này, luật sư hôn nhân và gia đình của Luật Hùng Bách sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc liên quan đến việc chia của hồi môn khi ly hôn. Nếu bạn đọc còn vấn đề vướng mắc liên quan đến nội dung này có thể liên hệ theo Hotline 0983.499.828 (có zalo) để được Luật sư ly hôn giỏi giải đáp. 

Của hồi môn là gì?

Hồi môn được hiểu là sự chuyển giao tài sản từ bố mẹ cho con gái. Khi đến thời điểm kết hôn bố mẹ thường dành tặng con gái một phần quà có giá trị làm của hồi môn. Điều này đã trở thành một phong tục tập quán của người Việt Nam từ thời xa xưa mỗi khi con gái đi lấy chồng. Việc làm này mang một ý nghĩa tốt đẹp, của hồi môn dù ít dù nhiều cũng thể hiện tình yêu thương, tấm lòng của cha mẹ giành cho con, mong cho cuộc sống hôn nhân của con cái êm ấm, no đủ.

Tuy nhiên, khi hôn nhân không được viên mãn, việc chấm dứt hôn nhân không hạnh phúc được đặt ra. Với những vụ án ly hôn tranh chấp liên quan đến tài sản, không ít trường hợp đương sự đặt ra yêu cầu xin chia tài sản là của hồi môn. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn hôn nhân tăng cao thì ly hôn là điều không tránh khỏi. Việc yêu cầu chia tài sản và xác định quyền sở hữu tài sản của mỗi bên được đặt ra.

Người chồng cho rằng đây là tài sản chung nên mỗi bên có quyền lợi ngang nhau. Người vợ thì cho rằng vì là tài sản của bố mẹ cho riêng mình khi đi lấy chồng nên người chồng không có quyền lợi gì liên quan. Vậy của hồi môn là tài sản chung hay riêng? Của hồi môn có bị chia khi ly hôn không? Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn không?

Đòi lại của hồi môn khi ly hôn
Số điện thoại Luật sư ly hôn chia tài sản chung vợ chồng: 0983.499.828 (có zalo)

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng gồm những gì?

Vấn đề quan trọng nhất khi xác định của hồi môn có đòi lại được khi ly hôn? hay của hồi môn được chia như thế nào? chính là xác định đây là tài sản chung vợ chồng hay tài sản riêng. Luật chia tài sản khi ly hôn có quy định rất rõ ràng về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Xem thêm: Vợ chồng ly hôn con có được chia tài sản không?

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng.

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo quy định này và quy định tại Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

Thứ nhất, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.(trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình).

Thứ hai, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Thứ ba, các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm :

  •  Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Lưu ý.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tham khảo nội dung bài viết sau: Tài sản chung vợ chồng có được chia đôi khi ly hôn

Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo quy định nêu trên và quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/CĐ-CP tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38 Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Điều 39 Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; và Điều 40 Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản khác bao gồm :

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện. Quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Của hồi môn của bố mẹ tặng cho là tài sản riêng hay chung?

Xem thêm: Chia tài sản ly hôn khi sống chung với nhà chồng

Để xác định của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng cần dựa vào bốn yếu tố:

Thứ nhất, thời điểm cho tặng của hồi môn.

Thời kỳ hôn nhân được tính bắt đầu từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.(quy định tại khoản 13 điều 3 luật hôn nhân gia đình 2014). Nếu như của hồi môn được tặng cho trước ngày đăng ký kết hôn. Không có có thỏa thuận nào xác lập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì được xác định đây là tài sản riêng của người vợ.

Nếu thời điểm tặng cho của hồi môn là trong thời kỳ hôn nhân. Bố mẹ xác định là tặng cho riêng con gái, có căn cứ chứng minh tặng riêng thì là tài sản riêng của người vợ. Nếu bố mẹ xác định là tặng cho chung vợ chồng người con, không có căn cứ chứng minh được tặng cho riêng thì đây là tài sản chung của vợ chồng.

Ví dụ: Hai vợ chồng đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới. Tại đám cưới, bố mẹ cho vợ chồng con gái một thửa đất để xây nhà. Sau đó bố mẹ đã làm thủ tục sang tên thửa đất này cho cả hai vợ chồng. Trường hợp này của hồi môn là tài sản chung của hai vợ chồng.

Thứ hai, ý chí của người tặng cho của hồi môn.

Nếu người trao của hồi môn thể hiện rõ ý định là tặng cho riêng hoặc tặng cho chung thì quyền sở hữu chung hay riêng sẽ phụ thuộc vào ý chí của người tặng cho đó. Tuy nhiên, phần lớn khi tặng cho của hồi môn người tặng sẽ không nói rõ là tặng cho chung hay riêng. Bởi thực chất việc tặng cho của hồi môn này là muốn vợ chồng cùng có một khoản tài sản để làm số vốn nho nhỏ xây dựng cuộc sống chung vợ chồng.

Ý chí cho tặng của hồi môn được thể hiện khi cuộc sống hôn nhân chưa có mâu thuẫn. Khi tranh chấp chia tài sản ly hôn xảy ra các bên phải thừa nhận ý chí tặng cho của hồi môn này. Nhưng hầu hết khi tranh chấp các bên đều cho ý kiến theo hướng có lợi cho mình.

Thứ ba, căn cứ chứng minh quyền sở hữu của hồi môn.

Theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Nếu có căn cứ chứng minh là tài sản được tặng cho riêng thì đây được xác định là tài sản riêng.

Khi ly hôn, các căn cứ được các bên đưa ra thường là: văn bản về sự thỏa thuận tài sản chung giữa vợ chồng; sự thừa nhận về quyền sở hữu tài sản của một bên thông qua lời nói, văn bản,…; giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; ý kiến của bên tặng cho của hồi môn;…

Những căn cứ chứng minh quyền sở hữu này phải được thu thập và đáp ứng đầy đủ các thuộc tính cần có của chứng cứ thì mới có giá trị chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến việc ly hôn chia tài sản là của hồi môn.

Thứ tư, thỏa thuận về quyền sở hữu của hồi môn.

Trường hợp nếu trong quá trình hôn nhân hai vợ chồng đã thỏa thuận rõ về quyền sở hữu của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng thì khi ly hôn, quyền sở hữu tài sản sẽ được xác lập dựa trên sự thỏa thuận quyền sở hữu của hồi môn đó.

Tham khảo nội dung bài viết sau: Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Ly hôn có đòi lại được của hồi môn hay không?

Việc của hồi môn có đòi lại được khi ly hôn không? Hay của hồi môn có phải chia khi ly hôn không? là câu hỏi mà Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách nhận được rất nhiều. Đối với mỗi vụ việc tranh chấp ly hôn chia tài sản khác nhau lại có những tình tiết khác nhau. Do đó, không thể có câu trả lời chung và đúng trong mọi trường hợp với câu hỏi này. Để có cái nhìn rõ hơn, bạn đọc có thể tham khảo qua nội dung tinh huống sau:

Tình huống tranh chấp của hồi môn khi ly hôn.

Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi mong được Luật sư ly hôn tư vấn. Trước khi cưới chồng tôi có được bà ngoại cho một thửa đất làm của hồi môn. Thửa đất trên bà ngoại đã sang tên cho riêng tôi. Sau khi kết hôn được 2 năm, vợ chồng tôi đã xây nhà trên chính thửa đất đó. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân kéo dài được 8 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Chồng tôi ngoại tình và có con riêng bên ngoài. Nay tôi thực hiện thủ tục ly hôn thì chồng tôi yêu cầu phải chia nhà đất đó.

Vậy xin hỏi Luật sư, đất bà ngoại cho tôi là của hồi môn tôi có được lấy lại không? Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư ly hôn tư vấn đòi lại của hồi môn.

Chào chị! Liên quan đến câu hỏi về việc Ly hôn có đòi lại được của hồi môn hay không chúng tôi xin đưa ra giải đáp như sau. Theo như chị trình bày thì đất là của hồi môn bà ngoại cho chị. Việc cho tặng này đã hoàn tất bằng thủ tục sang tên. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đứng tên chị. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân nếu chị chưa nhập khối tài sản này vào tài sản chung vợ chồng như: thỏa thuận nhập tài sản; đính chính, thay đổi thửa đất đứng tên cả hai vợ chồng;… Thì về nguyên tắc thửa đất này vẫn là tài sản riêng của chị.

Thửa đất là của hồi môn của bà ngoại sẽ đòi lại được khi ly hôn. Tuy nhiên, ngôi nhà xây dựng trên đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên nhà này vẫn là tài sản chung vợ chồng. Nếu chồng chị đặt ra yêu cầu chia tài sản vợ chồng khi ly hôn đối với nhà đất này thì giá trị ngôi nhà sẽ được chia theo quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng.

Cách chia của hồi môn khi ly hôn.

Tranh chấp của hồi môn khi ly hôn hay tranh chấp tài sản khi ly hôn có những cách xử lý tương tự nhau. Cụ thể:

Vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia của hồi môn khi ly hôn. Tòa án luôn ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng khi chia của hồi môn và công nhận thỏa thuận này. Trừ trường hợp các bên thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án chia của hồi môn khi ly hôn. Theo Khoản 2 Điều 59 luật hôn nhân gia đình thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Nhưng có tính đến các yêu tố sau:

  • Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh…
  • Lỗi của mỗi bên.

Như vậy của hồi môn mà được xác định là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc chia theo quy định pháp luật.

Khi vợ chồng ly hôn bố mẹ có đòi lại được của hồi môn?

Chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Một trong những tình huống chúng tôi nhận được như sau:

Trong đám cưới của em và vợ, bố mẹ em tặng trao ba chỉ vàng cho vợ em. Nhưng không nói rõ là cho vợ, chỉ là cho vợ chồng làm vốn. Khi mới cưới xong thì hai vợ chồng sống hòa thuận. Nhưng dần dần, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nên giờ em muốn ly hôn với cô ấy. Cho em hỏi, số vàng cưới bố mẹ em tặng cho cô ấy trong ngày có đòi lại được không?

Tham khảo nội dung bài viết: Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất

Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn.

Trường hợp của bạn, bố mẹ bạn tặng vàng cho vợ bạn trong ngày cưới. Vàng là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu nên khi có tranh chấp xảy ra rất khó để xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của bạn. Nếu vợ bạn cho rằng đó là tài sản riêng nhưng không có căn cứ để chứng minh số vàng trên là bố mẹ cho riêng vợ thì bạn có thể yêu cầu chia số vàng đó như yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng.

Khi ly hôn bố mẹ bạn sẽ không đòi lại được số vàng đã cho. Số vàng trên thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng. Trường hợp vợ chồng không thể tự thỏa thuận việc chia của hồi môn khi ly hôn thì có thể yêu cầu chia theo quy định của pháp luật. Bạn có thể sẽ được hưởng một phần giá trị của hồi môn mà bố mẹ bạn đã trao tặng.

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.

Công ty Luật Hùng Bách là đơn vị tư vấn ly hôn hàng đầu tại Hà Nội hiện nay. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ bạn thực hiện các công việc như:

  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo Đơn ly hôn có tranh chấp của hồi môn đúng chuẩn quy định.
  • Tư vấn chuẩn bị Hồ sơ ly hôn có tranh chấp về tài sản là của hồi môn.
  • Hỗ trợ khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ để bạn có thể hoàn thiện hồ sơ ly hôn yêu cầu chia của hồi môn đối với các trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ.
  • Tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng ly hôn tranh chấp của hồi môn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Liên hệ Văn phòng luật sư chuyên về ly hôn có tranh chấp tài sản.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật Hùng Bách về chủ đề Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn?. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ tới Luật sư ly hôn theo các địa chỉ sau để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *