Sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn có được chia?


Hiện nay có rất nhiều người gặp phải khó khăn và vướng mắc trong việc chia tài sản khi ly hôn. Nhiều cặp vợ chồng thắc mắc sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn có được chia? Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung hay tài sản riêng? Thủ tục chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn như thế nào? … Nếu bạn đang gặp vướng mắc như trên có thể tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Hùng Bách về vấn đề Sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn có được chia? Hoặc liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn cụ thể, chi tiết nhất.

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định. Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Theo Nghị định 88/2009/NDD-CP từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Như vậy, để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết mọi người thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quy định của pháp luật.

Luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản – 0983.499.828 (Zalo)

Xem thêm: Cách giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn mới nhất

Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung hay tài sản riêng?

Để xác định Sổ đỏ đứng tên một mình người vợ hoặc một mình người chồng là tài sản chung hay tài sản riêng thì trước hết phải xác định được nguồn gốc hình thành của bất động sản đó.

Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung của vợ chồng.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. (là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình);
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. (là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình);
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. (khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước);
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn.

Khi đã được xác định là tài sản chung thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ. Do đó, nếu có tranh chấp về tài sản chung thì vợ chồng đều có quyền lợi được chia như nhau.

sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn
Sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn có được chia

Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản riêng của vợ chồng.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án; hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp; ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

Như vậy, căn cứ vào thời điểm xác lập tài sản và nguồn gốc tài sản; hoặc vợ chồng đã có thỏa thuận về việc xác lập tài sản trong thời kỳ hôn nhân, tùy từng trường hợp Sổ đỏ đứng tên một người có thể là tài sản chung hay tài sản riêng.

Luật sư tư vấn giải quyết chia tài sản – 0983.499.828 (Zalo)

Tình huống Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung hay tài sản riêng?

Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách. Tôi có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi. Trong lúc dọn nhà, tôi thấy có một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) có diện tích 240m2 chỉ đứng tên chồng tôi, nhưng tôi không biết đến mảnh đất này. Trên sổ đỏ có ghi ngày cấp sau khi vợ chồng chúng tôi kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi, Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi là tài sản chung hay tài sản riêng?

Luật sư tư vấn tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Để xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên một mình người chồng hoặc một mình người vợ là tài sản chung hay tài sản riêng thì trước hết phải xác định được nguồn gốc hình thành quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đó.

Căn cứ các quy định pháp luật hiện hành về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Với trường hợp của bạn, bạn không biết có sự tồn tại của mảnh đất hay căn nhà chồng bạn đang đứng tên trên Sổ đỏ và Sổ đỏ được cấp sau ngày hai bạn kết hôn. Do đó, để xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng thì bạn cần phải nói chuyện với chồng bạn về nguồn gốc hình thành của miếng đất này.

Ví dụ:

  • Nếu chồng bạn dùng tiền chung của hai vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân để mua căn nhà hay mảnh đất này thì đây là tài sản chung vợ chồng, dù Sổ đỏ chỉ đứng tên mình chồng bạn.
  • Nếu chồng bạn dùng tiên được bố mẹ, bạn bè… tặng cho riêng, thừa kế riêng thì đây là tài sản riêng của chồng bạn.

Trong trường hợp chồng bạn không cung cấp được bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng của chồng bạn thì theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đây sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng:

“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Như vậy, bạn có thể đối chiếu với quy định nêu trên để biết trường hợp Sổ đỏ đứng tên một người của chồng là tài sản chung hay tài sản riêng.

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn.

Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Dù hôn nhân chấm dứt xuất phát từ yêu cầu của ai, nguyên nhân như thế nào, một phần quan trọng khi chấm dứt đời sống hôn nhân của vợ chồng là việc phân chia tài sản.

Trong thời kỳ hôn nhân, giữa chồng và vợ tồn tại nhiều khối tài sản: Tài sản chung; tài sản riêng; tài sản sở hữu hỗn hợp (cả chung và riêng). Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Bởi vậy, tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc sau:

Nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản vợ chồng.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.

Luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn – 0983.499.828 (Zalo)

Nguyên tắc chia đôi tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

Là tình trạng về năng lực pháp luật; năng lực hành vi; sức khỏe; tài sản; khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.

Để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

Lỗi của mỗi bên.

Cần xét đến lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền; nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Nguyên tắc chia tài sản bằng hiện vật.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Nguyên tắc chia tài sản riêng, tài sản đã sáp nhập.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em.

Xem thêm: Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ; con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Như vậy, tài sản của vợ chồng khi ly hôn được phân chia trước hết theo chế độ tài sản vợ chồng đã lựa chọn trong thời kỳ hôn nhân. Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo luật định thì việc giải quyết tài sản do vợ chồng thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đinh. Nếu trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Luật sư chia tài sản khi ly hôn – 0983.499.828 (Zalo)

Sổ đỏ chỉ đứng tên một người có được chia khi ly hôn?

Sổ đỏ đứng tên một người có được coi là tài sản chung không?

Sổ đỏ chỉ đứng tên một người được chia khi được xem là tài sản chung. Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Theo quy định này, việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là căn cứ để xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Chỉ cần quyền sử dụng đất có được trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem là tài sản chung của vợ, chồng.

Khi ly hôn, nếu bên nào cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản riêng thì cần chứng minh được quyền sử dụng đất này có ngoài thời kỳ hôn nhân, hoặc nếu có trong thời kỳ hôn nhân thì phải chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Cách chia tài sản chỉ đứng tên một người.

Như đã nêu ở trên, sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, khi ly hôn không phải sẽ mặc nhiên là tài sản riêng của chồng. Mặc dù chồng đứng tên nhưng tài sản đó vẫn có thể được xem là tài sản chung của vợ chồng hoặc thậm chí là tài sản của hộ gia đình.

Trong trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên một người nhưng được xem là tài sản chung mà vợ chồng không thể thỏa thuận với nhau thì chia đôi nhưng cân nhắc những yếu tố nêu trên. Trường hợp quyền sử dụng đất được xem là tài sản riêng thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó.

Như vậy, sổ đỏ chỉ đứng tên một người vẫn có thể bị chia khi ly hôn.

Thủ tục chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn.

Có 2 phương thức chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn là:

  • Các bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
  • Phân chia tài sản là sổ đỏ đứng tên một người tại Tòa án.

Các bên tự thỏa thuận phân chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn.

Vợ chồng nên thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng độc lập. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Do sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn là bất động sản nên buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật.

Việc vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản sẽ giúp cho quá trình phân chia tài sản được thực hiện nhanh hơn. Chi phí cho việc phân chia tài sản cũng nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với việc đưa ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người tại Tòa án.

Khi vợ chồng có những bất đồng, không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung vợ chồng thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung. Bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án là căn cứ phân chia tài sản vợ chồng hợp pháp.

Căn cứ theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và chứng cứ liên quan tới vụ án, khi đó Tòa án sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ vụ án theo quy định pháp luật. Vợ/chồng chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, giấy tờ cần thiết sau đây và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết:

Hồ sơ yêu cầu chia sổ đỏ là tài sản chung đứng một người khi đơn phương ly hôn.

  • Đơn khởi kiện ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản sao trích lục);
  • Giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,… – Bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tạm trú của hai vợ chồng (Bản sao);
  • Giấy khai sinh của con chung (Bản sao);
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng cứ về tài sản. Giấy tờ về quyền sở hữu (sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người); giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; giấy tờ về các giao dịch liên quan đến tài sản; giấy tờ chứng minh công sức đóng góp liên quan đến tài sản…
  • Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan theo quy định của pháp luật đề chia sổ đỏ là tài sản chung một người khi ly hôn.

Nếu bạn đọc có vướng mắc, cần hướng dẫn, hỗ trợ liên quan tới vấn đề Hồ sơ yêu cầu chia sổ đỏ là tài sản chung đứng một người khi đơn phương ly hôn vui lòng liên hệ hotline:

Luật sư tư vấn ly hôn – 0983.499.828 (Zalo)

Thủ tục chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn.

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Tôi tên Nguyễn Thị H, ỏ Cầu Giấy, Hà Nội. Tôi đang làm đơn ly hôn đơn phương với chồng ở Tòa án quận Cầu Giấy. Vợ chồng tôi có tài sản là 2 căn nhà và 1 xe oto. Trong đó, 1 căn nhà chỉ đứng tên riêng của chồng. Ban đầu tôi muốn một người lấy ngôi nhà to; một người nhận nhà nhỏ và chiếc xe. Nhưng chồng tôi không đồng ý. Anh ấy nói nhà đứng tên riêng của chồng nên không chia. Chỉ chia đôi 1 căn nhà và chiếc xe. Tôi muốn hỏi Luật sư thủ tục chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn có phức tạp không? Tôi sẽ muốn giành lại căn nhà này. Cảm ơn Luật sư tư vấn.

Trả lời:

Đối với câu hỏi của chị chúng tôi xin tư vấn như sau.

Bước 1: Nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ.

Người có yêu cầu chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn nộp hồ sơ trên tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của vợ/chồng.

Nơi cư trú được xác định như sau: Nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú; nơi bị đơn đăng ký tạm trú; và nơi bị đơn thực tế đang cư trú.

Người khởi kiện có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp đơn như sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tiếp bằng hình thức điện tử qua Công thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án xem xét đơn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí ly hôn; nộp biên lai nhận tạm ứng án phí đến Tòa án.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử.

Sau khi vụ án được thụ lý, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý thì Tòa án phải tiến hành chuẩn bị xét xử. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp; hoặc do sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thêm; thời hạn không được quá 02 tháng.

Thời gian chuẩn bị xét xử Tòa án sẽ triệu tập các bên lên làm việc và tham gia phiên hòa giải. Lúc này nếu các bên thỏa thuận thành tại giai đoạn này thì thủ tục sẽ được rút ngắn hơn và Tòa án không cần mở phiên Tòa xét xử nữa.

Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Thẩm phán mở phiên Tòa xét xử. Đây là bước cuối cùng trong thực hiện thủ tục chia tài sản đứng tên một người khi ly hôn. Khi Tòa án ra bản án; quyết định mà các bên không đồng ý thì có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, thời gian để giải quyết chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn tại cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn) còn giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm có thời gian khoảng từ 03 đến 04 tháng (nếu có kháng cáo).

Nếu bạn đọc có vướng mắc, cần hướng dẫn; hỗ trợ liên quan tới vấn đề Thủ tục chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn vui lòng liên hệ hotline:

Luật sư giải quyết ly hôn tranh chấp tài sản – 0983.499.828 (Zalo)

Án phí chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người.

Hiện nay nhiều người thắc mắc không biết án phí tranh chấp tài sản chia sổ đỏ là tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn hết bao nhiêu tiền? Án phí chia tài sản đứng tên một người khi ly hôn thuộc “án phí có giá ngạch”. Tùy vào giá trị tài sản mà các bên phải chịu mức án phí khác nhau. Cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí chia tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

Dịch vụ Luật sư chia tài sản chung vợ chồng.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ hàng giải quyết thủ tục ly hôn có tranh chấp tài sản. Luật Hùng Bách sẵn sàng hỗ trợ khách hàng giải quyết thủ tục chia sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp về quyền nuôi con; chia tài sản chung; nợ chung khi ly hôn.

Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn hoặc cần báo giá dịch vụ ly hôn trọn gói thì có thể liên hệ Luật sư tư vấn chia tài sản ly hôn qua một trong các phương thức sau:

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn có được chia?“. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng! 

BH

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *