Thủ tục xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án


Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là một thủ tục phức tạp. Thời gian giải quyết kéo dài và phải trải qua một trình tự chặt chẽ được thực hiện trên nền tảng hệ thống các quy định của pháp luật. Quá trình này kết thúc bằng phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai. Để nắm rõ hơn về thủ tục xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Hùng Bách hoặc liên hệ tới hotline 097.111.5989 (zalo) để được tư vấn cụ thể.

Vì sao phải giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án?

Có nhiều cách để giải quyết tranh chấp đất đai như: các bên tự đàm phán; thương lượng giải quyết tranh chấp đất đai; hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ sở; hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã; giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính (tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền); khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án. Tuy nhiên, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là phương án ưu việt hơn cả, bởi:

Phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng chế cao.

Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất được giải quyết theo phương án đàm phán hay hòa giải; khi đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp thì các bên vẫn có thể thay đổi quan điểm. Điều này phụ thuộc vào ý chí chủ quan và sự tác động của ngoại cảnh. Nếu muốn giải quyết tranh chấp, các bên phải tiếp tục đưa yêu cầu ra UBND cấp có thẩm quyền; hoặc xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Còn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại UBND thì quyết định giải quyết tuy mang tính bắt buộc các bên phải thi hành. Tuy nhiên, quá trình này vẫn là thủ tục giải quyết nội bộ của các cơ quan hành chính nhà nước. Quyết định này chưa phải là quyết định giải quyết cuối cùng. Bởi nếu có khiếu kiện thì quyết định này còn được kiểm soát bởi hoạt động xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

Do đó, xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án là phương án giải quyết tranh chấp triệt để nhất. Trong trường hợp các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo nội dung bản án đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định của Tòa án bắt buộc các bên phải thi hành. Đồng thời được bảo đảm thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế.

tranh chấp đất đai tại Tòa
Luật sư tham gia thủ tục xét xử tranh chấp đất đai tại Tòa: 097.111.5989 (zalo)

Ví dụ:

Ông A và ông B có phát sinh tranh chấp quyền sử dụng đất. Nguyên nhân là bởi ông A cho rằng ông B đã lấn chiếm đất thuộc lối đi chung. Ông A đã làm đơn yêu cầu UBND huyện X giải quyết tranh chấp. Tại Quyết định số 756/QĐ-UB ngày 28/12/2019, Chủ tich UBND huyện X bác yêu cầu của ông A; công nhận tích đất đang tranh chấp là thuộc quyền sử dụng của ông B. Ông A tiếp tục khiếu nại và tại Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 27/06/2021. Chủ tịch UBND Thành phố Y đã công nhận nội dung Quyết định số 756/QĐ-UB ngày 28/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X.

Ông A khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Y hủy Quyết định số 885/QĐ-UBND; công nhận diện tích đất đang tranh chấp là diện tích thuộc lối đi chung. Trong trường hợp này dù tranh chấp đã được giải quyết bằng Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 27/06/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Y nhưng vẫn bị khiếu nại và xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

Xem thêm nội dung tham khảo: Giải quyết tranh chấp lối đi chung như thế nào?

Quá trình giải quyết tại Tòa án theo một trình tự chặt chẽ.

Quá trình khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án phải theo trình tự thủ tục chặt chẽ; được thực hiện trên cơ sở các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều đó thể hiện xuyên suốt quá trình đương sự tham gia tố tụng và thủ tục xét xử. Người khởi kiện làm đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đáp ứng hình thức và nội dung quy định. Để hồ sơ được Tòa án tiếp nhận và giải quyết; người khởi kiện còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước.

Sau khi vụ án được thụ lý, người khởi kiện phải tham gia các buổi làm việc tại Tòa án; đồng thời cung cấp tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Thời gian, địa điểm làm việc được Tòa thông báo và thực hiện đúng thông báo đến các đương sự. Trường hợp đương sự được triệu tập tham gia làm việc tại Tòa mà không thể tham gia hoặc cố tình không tham gia thì vụ án sẽ được giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

Thủ tục xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án cũng phải thực hiện tuần tự theo một thứ tự cụ thể, đảm bảo quyền được tham gia phiên Tòa của các đương sự. Hội đồng xét xử với nguyên tắc quyết định theo đa số, xét xử vụ án tranh chấp đất đai công khai, đảm bảo quyền lợi của tất cả các đương sự.

Tình huống:

Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi mong nhận được tư vấn của Luật sư đất đai. Hiện nay tôi và nhà hàng xóm đang có tranh chấp về ranh giới đất liền kề. Nhà hàng xóm đã xây dựng công trình nhà ở lấn sang một phần diện tích đất của tôi. Chúng tôi đã cố gắng trao đổi để hòa giải, giải quyết tranh chấp nhưng không có kết quả. Tôi đã làm đơn khởi kiện tranh chấp đất đai ra Tòa án nhưng không được giải quyết.

Cán bộ Tòa án nói rằng đơn của tôi viết chưa đúng nên Tòa án không nhận đơn. Tôi đã viết đi viết lại và nộp cho Tòa án đến ba lần nhưng vẫn không được giải quyết. Vậy xin hỏi Luật sư, cán bộ Tòa án yêu cầu tôi như vậy có đúng không? Nhà nước có quy định về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai không? Tôi rất muốn vụ việc của minh được Tòa án tiếp nhận và đưa ra xét xử vụ án tranh chấp đất đai. Mong luật sư giải đáp cho tôi, xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn! Những vấn đề liên quan đến đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng và khởi kiện dân sự nói chung đã được quy định rất rõ trong Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, đơn khởi kiện của bạn phải đáp ứng đầy đủ về mặt hình thức cũng như nội dung theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Bạn có thể tham khảo nội dung điều luật để xem nội dung và hình thức trong đơn bạn viết đã thỏa mãn những điều kiện luật định hay chưa. Nếu chưa đúng bạn có thể sửa lại cho phù hợp để Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì hiện nay chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn trong trường hợp này. Tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng sẽ được áp dụng mẫu đơn khởi kiện số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai của chúng tôi hoặc liên hệ tới hotline 097.111.5989 (zalo) để được hỗ trợ chi tiết hơn về cách viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

Xem thêm nội dung tham khảo: Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Chi phí giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án bao gồm: chi phí chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai; tiền công chứng chứng thực tài liệu giấy tờ; tiền tạm ứng án phí; án phí tranh chấp quyền sử dụng đất; chi phí định giá, thẩm định giá quyền sử dụng đất; chi phí đo đạc đất đang tranh chấp;… Tuy rằng khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ phát sinh nhiều khoản phí liên quan nhưng những khoản tiền này đều được quy định theo những mức cụ thể, phù hợp với giá trị quyền sử dụng đất đang tranh chấp.

Bên cạnh đó, đương sự chỉ phải chịu phần chi phí tố tụng tương ứng với quyền lợi, giá trị quyền sử dụng đất mình được hưởng. Khoản phí này sẽ được công bố công khai trong phiên xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án và được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trong bản án. Đương sự hoàn toàn có thể đối chiếu khoản tiền án phí mình phải chịu với các quy định của pháp luật liên quan để kiểm tra xem phần nghĩa vụ của mình có được giải quyết đúng hay không.

Xem thêm nội dung tham khảo: Án phí tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền?

Điều kiện để Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai.

Để Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và mở phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai, nội dung tranh chấp cần giải quyết phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể. Trong một số trường hợp nếu thiếu một trong các điều kiện này thì Tòa án có thể từ chối yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Những điều kiện để Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

Người khởi kiện có quyền khởi kiện.

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện tranh chấp đất đai có thể là người không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Những người này không thể tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác đại diện mình tham gia tố tụng. Người khởi kiện cũng không có quyền khởi kiện nếu là người không có quyền lợi liên quan đến đất đang tranh chấp. Giải quyết tranh chấp đất đai là xác định xem ai là người có quyền sử dụng đối với đất đó. Do vậy, một người không có quyền lợi liên quan đến đất không thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đối với đất đó, Tòa án càng không thể mở phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai đối với yêu cầu của người đó.

Ví dụ:

Ông C có nhà đất với diện tích 400m2, có hai con là bà T và ông B. Khi còn sống ông C được bà T chăm sóc và cùng sống trên diện tích nhà đất 400m2. Khi ông C mất không để lại di chúc. Ông B cho rằng mình là con trai độc đinh nên phải có quyền được sử dụng nhà đất của bố và yêu cầu bà T ra khỏi nhà. Từ đó, ông B và bà T phát sinh mẫu thuẫn. Ông B quyết định khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bà T phải trả lại nhà đất cho ông B.

Trường hợp này Tòa án sẽ không giải quyết tranh chấp đất đai do ông B không có quyền yêu cầu bà T phải trả lại nhà đất nêu trên. Vì tài sản nhà đất 400m2 là di sản thừa kế của ông C. Nếu ông C không để lại di chúc thì ông B chỉ được khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật. Do đó yêu cầu của ông C không được Tòa án giải quyết và việc mở phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai cũng không được thực hiện.

Xem thêm nội dung tham khảo: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND xã.

Tình huống:

Chào Luật sư Công ty Luật Hùng Bách! Tôi có câu hỏi mong nhận được tư vấn của Luật sư đất đai. Tôi có một thửa đất diện tích 300m2, đất này do bố mẹ tôi để lại cho tôi. Năm 2015 tôi có cho gia đình em họ tôi ở nhờ trên thửa đất đó. Vì thương em tôi vất vả không có chỗ ở ổn định nên tôi mới tạo điều kiện giúp đỡ. Đến khoảng tháng 3/2020 em họ tôi gọi thợ làm nhà trên đất. Khi biết việc tôi đã đến nhà và ngăn cản; vì tôi chỉ cho ở nhờ, không đồng ý cho xây dựng gì trên đất và yêu cầu trả lại. Lúc đầu em họ tôi đã đồng ý và nói sẽ không làm nhà nữa. Thế nhưng sau đó một thời gian lại tiếp tục gọi thợ về xây nhà.

Khi mọi chuyện đã quá căng thẳng em họ tôi mới nói là đây là đất của em họ tôi. Đất đã được cấp sổ đỏ nên tôi không có quyền gì đối với đất và cứ tiếp tục xây. Tôi đã chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhưng Tòa án trả lại đơn khởi kiện của tôi với lý do tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại UBND xã. Tôi mất nhiều thời gian nói chuyện với em tôi nhưng không giải quyết được nên mới kiện ra Tòa. Vậy xin hỏi Luật sư tranh chấp đất đai có phải hòa giải tại UBND xã không? Tôi nên làm gì để Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn! Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP về việc trả lại đơn khởi kiện:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án cần thực hiện theo một trình tự chặt chẽ; đồng thời phải đáp ứng các điều kiện cụ thể. Trường hợp của bạn là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Do đó, bạn phải làm đơn yêu cầu UBND xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải trước rồi mới đủ điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai ra Tòa án. Sau khi trải qua các giai đoạn tố tụng, Tòa án sẽ xét xử vụ án tranh chấp đất đai.

Xem thêm nội dung tham khảo: Hướng dẫn đòi lại đất cho ở nhờ mới nhất

Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện có thể từ chối giải quyết tranh chấp đất đai nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án mình. Đối với những tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về ranh giới đất liền kề; tranh chấp mốc giới; tranh chấp lối đi chung;…thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất; tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng đất đai;… thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, …”.

Do đó, trước khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án các bên cần tìm hiểu rõ vụ việc của mình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào để tránh trường hợp mất thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện. Chỉ khi được giải quyết đúng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai mới được diễn ra, tranh chấp quyền sử dụng đất mới được giải quyết triệt để.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án.

Người khởi kiện phải trải qua tuần tự các giai đoạn tố tụng. Thủ tục giải quyết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật tương ứng với mỗi giai đoạn. Thủ tục giải quyết tranh tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai.

Người khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tới Tòa án bằng nhiều cách. Có thể là nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án bằng dụng dịch vụ bưu chính; hoặc gửi hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Dù nhận được đơn khởi kiện tranh chấp đất đai dưới bất kỳ hình thức nào thì Tòa án cũng phải ghi thông tin vào sổ nhận đơn và thông báo cho người kiện biết.

Trong thời hạn khoảng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện ra một trong các quyết định:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu đơn khởi kiện chưa đáp ứng được các điều kiện theo quy định của luật;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Những quyết định trên phải được thông báo tới người khởi kiện bằng văn bản và ghi rõ thời hạn giải quyết đối với từng trường hợp để người khởi kiện chủ động thực hiện các công việc cần thiết đảm bảo quyền lợi của mình.

Xem thêm nội dung tham khảo: Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai cần những giấy tờ gì?

Bước 2: Nộp tạm ứng án phí, thụ lý vụ án.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện tranh chấp đất đai và hồ sơ kèm theo, nếu vụ án đáp ứng được các điều kiện khởi kiện thì thẩm phán được phân công thông báo cho người khởi kiện biết để thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Đây là khoản tiền thẩm phán dự tính trên cơ sở yêu cầu của người khởi kiện và giá trị quyền sử dụng đất. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan nhà nước rồi đem biên lại nộp lại cho Tòa án.

Sau khi người khởi kiện hoàn thành nghĩa vụ tài chính ban đầu, thẩm phán sẽ ra thông báo thụ lý vụ án và gửi thông báo cho các bên liên quan để biết về việc khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai và thực hiện các thủ tục tố tụng tiếp theo để giải quyết vụ án.

Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án sẽ thực hiện các hoạt động tố tụng tiếp theo. Cụ thể:

  • Lấy lời khai, ý kiến của các bên tranh chấp và những người liên quan;
  • Xác minh, thu thập tài liệu cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Lập hồ sơ vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành; các đương sự không có sự thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Vụ án tranh chấp được giải quyết, không phải trải qua thủ tục xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Bước 4: Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết mà vụ án tranh chấp đất đai không hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định này phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Các bên mới sắp xếp được thời gian, cuộc sống cá nhân tham gia phiên xét xử tại Tòa án.

Xem thêm bài viết tham khảo: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án mới nhất

Phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai.

Phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai phải được tiến hành theo đúng thời gian và địa điểm đã được thông báo tới các bên liên quan trước đó, nhằm đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng cho các đương sự. Hoạt động xét xử sẽ được thực hiện tại trụ sở Tòa án nhân dân. Trong một số trường hợp đặc biệt có thể thực hiện ngoài trụ sở Tòa án. Tuy nhiên việc này vẫn đảm bảo tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án.

Phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai nhằm giải quyết tranh chấp của các đương sự. Do đó sự tham gia của các bên liên quan là điều cần thiết. Để đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của tất cả các bên, luật quy định nếu đương sự vắng mặt lần thứ nhất thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên Tòa và mở lại phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai vào một thời gian khác. Không chỉ có các bên tranh chấp, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án cũng có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Ví dụ:

Bà G hiện đang là bị đơn trong vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án đã gửi quyết định mở phiên Tòa sơ thẩm xét xử vụ án tranh chấp đất đai tới bà G. Nhưng vì con ốm ở bệnh viện nên bà G không thể có mặt tham gia phiên Tòa. Bà G có thể làm đơn xin hoãn phiên Tòa xét xử vào một thời gian khác. Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên Tòa và thông báo luôn thời gian, địa điểm mở lại phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai lần thứ hai. Quyết định này phải được công khai tại phiên Tòa và gửi ngay cho các bên được biết nội dung.

Bắt đầu phiên Tòa xét xử.

Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chủ tọa phiên Tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên Tòa; phổ biến quyền và nghĩa vụ tố tụng cho những người này. Trường hợp có đương sự vắng mặt tại phiên Tòa thì Hội đồng xem xét hoàn phiên Tòa. Trường hợp người vắng mặt không thuộc trường hợp hoãn phiên Tòa; Hội đồng xét xử sẽ xem xét, lấy ý kiến các bên về việc có hoãn phiên Tòa hay không.

Trước khi đi vào giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập. Việc bổ sung, thay đổi yêu cầu các đương sự được chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ sung đó không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Nếu đương sự rút yêu cầu của mình thì Hội đồng xét xử chấp thuận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đương sự đã rút.

Ví dụ:

Bà S khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với bị đơn là ông K. Bà S yêu cầu ông K phải trả lại 30m2 diện tích đất liền kề ông K đã lấn chiếm; bồi thường thiệt hại cho bà S 300 triệu đồng do bà S không được sử dụng trong 10 năm. Tại phiên Tòa xét xử tranh chấp đất đai bà S rút lại phần yêu cầu đòi bồi thường 300 triệu đồng. Bà S chỉ yêu cầu ông K trả lại diện tích 30m2 đất bị lấn chiếm. Tòa án xét thấy việc rút yêu cầu của bà S là tự nguyện; không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu. Hội đồng xét xử chấp nhận, đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đòi bồi thường 300 triệu.

Trường hợp nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất; trên cơ sở tự nguyện và không vi phạm pháp luật; Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ngay tại phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai.

Xem thêm bài viết tham khảo: Các bước giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh tụng tại phiên Tòa xét xử.

Đầu tiên, các bên sẽ trình bày ý kiến và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Thứ tự trình bày tại phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai: người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Sau khi trình bày xong ý kiến của mình, các bên tiến hành hỏi theo trình tự: nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; những người tham gia tố tụng khác; Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa xét xử, tài liệu, chứng cứ có thể được đưa ra để các bên xem xét. Sau khi kết thúc phần hỏi, các bên chuyển sang phần tranh luận và đối đáp. Kiểm sát viên sẽ phát biểu sau cùng về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa xét xử, kiểm sát viên phải gửi văn bản ý kiến cho Tòa án để Tòa án lưu vào hồ sơ vụ án.

Nghị án và tuyên án.

Sau khi kết thúc phần tranh luận tại phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai; Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Kết quả nghị án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, nội dung hỏi, tranh tụng giữa các bên và quy định của pháp luật. Xét thấy vụ án tranh chấp đất đai có tình tiết chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ; Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử quay trở lại phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai để tuyên đọc bản án, kết thúc phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp quyền sửu dụng đất. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án các bên được Tòa án giao bản án. Bản án là kết quả của toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp đất đai; từ giai đoạn người khởi kiện nộp đơn đến khi vụ án được đưa ra xét xử. Trường hợp các đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết vụ án; đương sự có thể thực hiện quyền kháng cáo của mình theo đúng quy định pháp luật.

Bạn đọc có nhu cầu kháng cáo bản án tranh chấp đất đai có thể liên hệ tới hotline 097.111.5989 (zalo) để được thướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục.

Dịch vụ Luật sư tham gia bảo vệ tại phiên tòa xét xử tranh chấp đất đai.

Hiện nay để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất; nhiều người khi thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án; đã tìm đến dịch vụ Luật sư của Công ty Luật Hùng Bách để được hỗ trợ. Công ty Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giỏi, có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tranh chấp đất đai luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tham gia vào thủ tục khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án.

Trên đây là nội dung tư vấn Thủ tục xét xử vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án. Nếu cần tư vấn bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi bằng một trong các phương thức sau:

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *