Quy định pháp luật việc thỏa thuận ly hôn


Khi bắt đầu cuộc hôn nhân của mình, không ai mong muốn tới việc đổ vỡ trong hôn nhân. Tuy vậy, khi không còn cách nào cứt vớt cuộc hôn nhân của mình, đa số các cặp vợ chồng sẽ lựa chọn giải quyết ly hôn. Vậy, pháp luật việc thỏa thuận ly hôn được quy định như thế nào? Hồ sơ, thủ tục giải quyết ly hôn ra sao? Trong nội dung bài viết dưới đây Luật Hùng Bách giới thiệu cho các bạn chủ đề về “Quy định pháp luật việc thỏa thuận ly hôn”. Bạn đọc có thể liên hệ 0983499828 để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp các thắc mắc. 

Ly hôn có thể thực hiện theo hình thức nào?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hiện nay, pháp luật quy định có 02 hình thức ly hôn là Thuận tình ly hôn và Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Đơn phương ly hôn). Cụ thể như sau:

Trường hợp thuận tình ly hôn.

Thuận tình ly hôn được hiểu là trường hợp hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án hướng dẫn giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương.

Quy định pháp luật về việc thỏa thuận ly hôn
Quy định pháp luật về việc thỏa thuận ly hôn

Trường hợp Ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là Đơn phương ly hôn. Đây là việc một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn mà các bên không thỏa thuận được với nhau. Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án giải quyết cho hai vợ chồng được ly hôn.

Trong trường hợp người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết ly hôn của Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, khi vợ chồng quyết định giải quyết ly hôn cần xác định xem mong muốn, nguyện vọng cũng như các yếu tố liên quan để năm được mình thuộc trường hợp ly hôn nào.

Quy định của pháp luật về hồ sơ ly hôn.

Nhìn chung, các giấy tờ được sử dụng để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phường và ly hôn thuận tình là giống nhau.

Dù theo thủ tục thuận tình hay đơn phương ly hôn thì vợ chồng cần chuẩn bị những danh mục hồ sơ sau:

  • Đơn yêu cầu công nhân thuận tình ly hôn (Đối với ly hôn thuận tình) hoặc Đơn khởi kiện ly hôn (Đối với ly hôn đơn phương).
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Căn cước công dân của hai vợ chồng (bản sao chứng thực).
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực) hoặc Giấy xác nhận cư trú (trong trường hợp ly hôn đơn phương hoặc không có sổ hộ khẩu).
  • Các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu về tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (trong trường hợp giải quyết ly hôn có tranh chấp tài sản).
  • Giấy tờ chứng minh về điều kiện nuôi con (trong trường hợp giải quyết ly hôn giành quyền nuôi con)

Đơn ly hôn.

Hiện nay, thường có 2 loại mẫu đơn ly hôn là: Đơn yêu cầu công nhân thuận tình ly hôn (Đối với ly hôn thuận tình) hoặc Đơn khởi kiện ly hôn (Đối với ly hôn đơn phương).

Đối với đơn thuận tình ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng ký vào đơn để  xác định được sự đồng thuận của hai bên. Còn đơn ly hôn đơn phương sẽ do bên khởi kiện ký tên do việc đơn phương ly hôn là ý chí và nguyện vọng của một bên.

Tuy nhiên, một số Tòa án sẽ có những mẫu đơn riêng, có thể yêu cầu chỉ một bên vợ hoặc chồng ký tên.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Thời điểm quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực hoặc một trong hai bên chết thì Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ chấm dứt.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cũng là một trong số các giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ ly hôn. Trường hợp làm mất, rách hoặc bị tẩy xoá Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ/chồng có thể đến Uỷ ban nhân dân phường/xã nơi hai vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn.

Căn cước công dân của hai vợ chồng.

Căn cước công dân của hai vợ chồng là giấy tờ bắt buộc cần có khi làm thủ tục ly hôn. Bởi, đây là giấy tờ nhằm xác định nhân thân của cá nhân xử lý ly hôn. Trường hợp mất Căn cước công dân thì đến công an phường/xã nơi có đăng ký thường trú để xin cấp Giấy xác nhận nhân thân hoặc liên hệ Toà án để được hướng dẫn phương án giải quyết thay thế cho Căn cước công dân.

Xác nhận cư trú.

Xác nhận cư trú là giấy tờ nhằm xác định nơi cư trú thường xuyên sinh sống của cá nhân. Một số trường hợp, đây cũng là chứng cứ chứng minh về nơi cư trú của hai bên vợ, chồng. Giấy xác nhận cư trú sẽ giúp vợ chồng xác định được thẩm quyền nộp đơn giải quyết ly hôn. Vợ/chồng có thể đến công an phường/xã nơi có đăng ký thường trú/tạm trú để xin cấp Giấy xác nhận nhân khẩu hoặc Giấy xác nhận cư trú của hai vợ chồng.

Giấy khai sinh của các con chung.

Giấy khai sinh của các con là một giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con để yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án. Trường hợp làm mất, rách hoặc bị tẩy xoá Giấy khai sinh của các con thì vợ/chồng đến Uỷ ban nhân dân phường/xã nơi đăng ký khai sinh để xin cấp lại trích lục khai sinh của các con.

Giấy tờ chứng minh về tài sản.

Trong trường hợp giải quyết ly hôn có tranh chấp về tài sản chung thì các bên cần có giấy tờ chứng minh về tài sản. Căn cứ vào các giấy tờ, tài liệu chứng minh về tài sản chung và tài sản riêng, khi có tranh chấp Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của các bên. Một số giấy tờ chứng minh về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Văn bản thoả thuận phân chia tài sản, Giấy đăng ký xe,…

Quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Tuỳ vào từng từng hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương mà sẽ có phương thức xác định thẩm quyền giải quyết khác nhau.

Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Về bản chất, ly hôn thuận tình là công nhận sự đồng thuận của hai bên vợ, chồng. Do đó, vợ chồng có thể thoả thuận giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân cấp huyện theo nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương.

Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, trong trường hợp, đương sự giải quyết ly hôn có hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 BLTTDS. Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nộp đơn ly hôn theo phương thức nào?

Sau khi xác định được thẩm quyền nộp đơn khi thực hiện thủ tục ly hôn, theo điều 190 BLTTDS năm 2015 thì vợ, chồng có thể nộp đơn thông qua các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Những trường hợp Tòa án không nhận đơn ly hôn.

Để được Tòa án cũng chấp nhận đơn ly hôn, người nộp đơn ly hôn cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Theo các trường hợp sau đây, Toà án sẽ không nhận hồ sơ ly hôn:

Ly hôn thuận tình.

Theo quy định pháp luật, những trường hợp dưới đây Tòa án sẽ không tiếp nhận đơn thuận tình ly hôn:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sai mẫu quy định.
  • Không có đủ chữ ký của hai bên vợ và chồng trong đơn ly hôn.
  • Trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không thể hiện rõ được sự thỏa thuận của hai vợ chồng về con cái và tài sản.
  • Nộp đơn tại Tòa án không đúng thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình.
  • Hồ sơ ly hôn thuận tình không đầy đủ các giấy tờ cần thiết mà pháp luật quy định.

Ly hôn đơn phương.

Căn cứ theo Điều 192 BLTTDS năm 2015, Tòa án sẽ không nhận hồ sơ đơn phương ly hôn trong một số trường hợp sau đây:

  • Người nộp đơn không có quyền yêu cầu khởi kiện đơn phương ly hôn:

Người chồng không có quyền nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương khi người vợ đang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đây là quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em.

Thêm vào đó, căn cứ theo Điều 186 BLTTDS năm 2015 về chủ thể có quyền yêu cầu khởi kiện ly hôn:

Vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích khác (trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tình thần của họ) có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.

  • Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự:

Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc do pháp luật quy định là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

  • Người khởi kiện nộp đơn sai thẩm quyền giải quyết:

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương phải cung cấp thông tin nơi cư trú của người bị khởi kiện. Trường hợp người khởi kiện không cung cấp được các thông tin về nơi cưu trú của người bị khởi kiện thì toà án sẽ không tiếp nhận xử lý đơn ly hôn đơn phương.

Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí.

Sau khi nộp hồ sơ tại Toà án, người yêu cầu giải quyết ly hôn phải nộp án phí, lệ phí ly hôn tương ứng theo quy định của pháp luật, đây là khoản phí thu ngân sách mà đương sự phải nộp để Toà án thụ lý giải quyết thủ tục ly hôn.

Ai là người phải nộp án phí khi ly hôn?

Theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Đối với ly hôn thuận tình, mỗi bên đương sự sẽ phải chịu 50% mức án phí, lệ phí phải nộp.
  • Đối với ly hôn đơn phương, nguyên đơn sẽ là người phải chịu án phí sơ thẩm đó.

Vậy, theo quy định của pháp luật, án phi ly hôn đối với mỗi trường hợp là bao nhiêu?

Căn cứ Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì lệ phí tòa án khi ly hôn thuận tình hoặc án phí khi ly hôn đơn phương được quy định như sau:

Án phí đơn phương ly hôn.

Đối với tranh chấp ly hôn không có giá ngạch.

Có hay không tranh chấp về tài sản là điều kiện để xác định trường hợp ly hôn đơn phương này có giá ngạch hay không. Đối với trường hợp ly hôn không có giá ngạch (không tranh chấp về tài sản), mức án phí chia tài sản khi ly hôn theo quy định là 300.000 đồng.

Đối với tranh chấp ly hôn có giá ngạch.

Tranh chấp về ly hôn có yêu cầu về giải quyết tranh chấp về tài sản là tranh chấp có giá ngạch.

Cụ thể, trong mỗi trường hợp này, án phí giải quyết ly hôn và tranh chấp về tài sản khi ly hôn được quy định như sau:

  • Tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng;
  • Tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
  • Tài sản có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì số tiền án phí phải nộp là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
  • Tài sản có giá trị từ trên 800.000.000 đng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
  • Tài sản có giá trị từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Tài sản có giá trị từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Xác định giá trị tài sản tranh chấp sẽ do các bên thỏa thuận và thống nhất về giá trị tài sản đang tranh chấp. Nếu các bên không thỏa thuận được giá trị tài sản, Tòa án sẽ ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá hoặc các bên có thể tự lựa chọn tổ chức thẩm định giá đẻ xác định giá trị tài sản tranh chấp.

Lệ phí ly hôn thuận tình.

Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn được xác định là việc dân sự, không phát sinh tranh chấp mà chỉ công nhận sự thoả thuận của các bên về các vấn đề trong hôn nhân. Do đó, mức lệ phí tòa án khi ly hôn thuận tình 300.000 đồng.

Vợ chồng được thỏa thuận những nội dung nào khi ly hôn?

Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của hai bên vợ, chồng, khi yêu cầu giải quyết yêu cầu ly hôn, vợ, chồng có thể thoả thuận các nội dung sau đây:

Người trực tiếp nuôi con.

Khi giải quyết ly hôn, hai vợ, chồng phải thống nhất được người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con cái sau khi ly hôn.

Đối với trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, người không trực tiếp nuôi con sẽ phải cấp dưỡng nuôi con.

Mức cấp dưỡng phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai vợ chồng. Mức cấp dưỡng sẽ được căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng. Trong trường hợp thay đổi mức cấp dưỡng cũng sẽ do hai bên cùng thoả thuận.

Việc thoả thuận này phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của các con.

Thoả thuận về tài sản của hai vợ, chồng.

Trong quan hệ tài sản của hai vợ, chồng, pháp luật luôn tôn trọng sự thoả thuận của các bên.

Việc chia tài sản khi ly hôn do hai bên vợ chồng thỏa thuận nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên, nhà nước sẽ không chủ động can thiệp vào việc phân chia tài sản của vợ chồng. Vợ chồng có thể tự thỏa thuận phân chia tài sản bằng văn bản thoả thuận phân chia tài sản mà không cần sự tham gia của Tòa án.

Quyền tự do thỏa thuận, quyền tự do định đoạt đó phải bảo đảm nguyên tắc tôn trọng lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của bên thứ ba (nếu có).

Thoả thuận về công nợ.

Cũng như quan hệ tài sản, công nợ khi ly hôn cũng do hai vợ chồng thoả thuận. Việc thoả thuận này phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước và các bên khác. Vợ chồng có thể thoả thuận về cả khoản nợ chung và nợ riêng của mỗi người. Toà án sẽ không can thiệp vào việc thỏa thuận này nếu không có yêu cầu giải quyết của các bên.

Ly hôn không thỏa thuận được phải làm sao?

Trong trường hợp muốn ly hôn nhưng không thoả thuận được một trong các vấn đề sau:

  • Một bên không đồng ý ly hôn.
  • Không thoả thuận được người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái sau khi ly hôn.
  • Có yêu cầu về mức cấp dưỡng nhưng người cấp dưỡng không đồng ý.
  • Tranh chấp về phân chia tài sản chung sau khi ly hôn.
  • Không đồng thuận về xử lý nợ chung sau khi ly hôn.

thì vợ, chồng phải làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương để Toà án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương cần nêu rõ những vấn đề mà hai vợ chồng chưa thoả thuận được.

Ngoài ra, các bên cần cung cấp những bằng chứng, chứng minh về công sức đóng góp trong khối tài sản chung đối với trường hợp tranh chấp tài sản hoặc điều kiện của bản thân trong trường hợp tranh chấp nuôi con.

Các chứng cứ có thể kể đến như:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Dịch vụ Luật sư soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản khi ly hôn.

Luật Hùng Bách là đơn vị Luật sư ly hôn, cung cấp dịch vụ ly hôn trên phạm vi cả nước có đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, chuyên về hôn nhân gia đình. Chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản khi ly hôn bao gồm:

  • Soạn thảo, cung cấp mẫu văn bản thỏa thuận tài sản khi ly hôn;
  • Soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản khi ly hôn theo đúng quy định pháp luật (khách hàng chỉ cần ký và gửi đến Tòa án);
  • Tư vấn, xác định trường hợp có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật;
  • Tư vấn, lên phương án giải quyết ly hôn phù hợp với từng vụ việc cụ thể;
  • Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp ly hôn thiếu giấy tờ; ly hôn một bên không hợp tác…. mà khách hàng không thể tự mình thu thập;
  • Tư vấn, hỗ trợ phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn;

Luật sư soạn thảo văn bản thỏa thuận nuôi con khi ly hôn.

Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói dịch vụ pháp lý với các tiêu chí:

  • Hỗ trợ tư vấn pháp luật ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.
  • Soạn thảo văn bản thỏa thuận nuôi con khi ly hôn
  • Hỗ trợ soạn đơn ly hôn; hồ sơ ly hôn.
  • Tư vấn, hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu ly hôn thuận tình; ly hôn tranh chấp quyền nuôi con.
  • Giải quyết tranh chấp nuôi con khi ly hôn; tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn.
  • Dịch vụ luật sư ly hôn thuận tình nhanh;
  • Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh;
  • Tham gia tố tụng giải quyết ly hôn phân chia tài sản;
  • Hỗ trợ các thủ tục pháp lý khác.

Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách.

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về nội dung Quy định pháp luật việc thỏa thuận ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý uy tín, trách nhiệm và có kinh nghiệm chuyên sâu, Luật Hùng Bách cung cấp đến bạn dịch vụ pháp lý trên phạm vi toàn quốc. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *