So sánh ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương


Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ghi nhận 02 trường hợp ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bản chất và sự khác nhau của hai trường hợp này. Trong bài viết này, Công ty Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên thông qua bài viết “So sánh ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương” theo quy định của pháp luật hiện hành.

Khái niệm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Theo quy định tại điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn thuận tình là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Theo đó, Tòa án sẽ xem xét, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được tất cả các vấn đề giữa hai người như việc chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm được quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng hoặc cha mẹ, người thân thích của một trong hai bên được yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân dựa trên những căn cứ nhất định.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương và thuận tình

So sánh ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương
So sánh ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

Điểm giống nhau giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Một là, về hậu quả pháp lý. Ly hôn được coi là tất yếu, khách quan khi hôn nhân đã “chết”. Trong cả hai trường hợp ly hôn, hậu quả cuối cùng là quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt.

Hai là, không thể ủy quyền giải quyết ly hôn. đối với việc ly hôn, đương sự không được phép ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Bởi lẽ hôn nhân là quyền nhân thân của mỗi cá nhân, do đó đối với việc ly hôn đương sự phải trực tiếp thực hiện các thủ tục mà không thể ủy quyền cho người khác thực hiện.

Ba là, về thủ tục hòa giải khi giải quyết ly hôn. Trong tố tụng dân sự nói chung, hòa giải là một thủ tục bắt buộc, bởi pháp luật dân sự luôn tôn trọng thỏa thuận của các bên.

Bốn là, cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn. Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, bao gồm: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Xem thêm: Hồ sơ ly hôn chia tài sản chung gồm những gì?

Điểm khác nhau giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Người yêu cầu giải quyết ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình: Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương: Vợ hoặc chồng; người thân thích có quyền yêu cầu ly hôn.

Bản chất của ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình là việc dân sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 29 BLTTDS: “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Do đó, đơn ly hôn thuận tình là đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Đối với ly hôn đơn phương: Ly hôn đơn phương là vụ án dân sự. Theo quy định tại khoản 1 điều 28 BLTTDS: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn” là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của tòa án. Do đó, đơn ly hôn đơn phương là Đơn khởi kiện.

Trường hợp bị hạn chế ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình: Do ly hôn thuận tình dưa trên thỏa thuận của cả hai vợ chồng nên cả vợ và chồng đều không hạn chế quyền ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương: Khoản 3 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:

  • Vợ đang mang thai;
  • Vợ sinh con dưới 12 tháng;
  • Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

Căn cứ và điều kiện để ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình.

Mặc dù Luật không quy định nhưng khi giải quyết ly hôn thuận tình, Tòa án vẫn phải cân nhắc đến yếu tố: hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi yêu cầu tòa án công nhận ly hôn thuận tình, hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đáp ứng đủ cả 3 điều kiện sau:

  • Một là, hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai là, hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con (nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương);
  • Ba là, sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương.

Căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận tại điều 56. Theo đó, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn trong trường hợp sau:

  • Một bên vợ chồng có yêu cầu;
  • Hòa giải không thành;
  • Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.

Lưu ý về xác định điều kiện ly hôn.

Theo tinh thần nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó; bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống; đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập; hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau; đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Căn cứ lý hôn khác:

Đời sống chung không thể kéo dài được hiểu là, nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Xem thêm: Ly hôn đơn phương dễ hay khó

Thủ tục giải quyết ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình.

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ gồm:

  • Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn);
  • Bản chính giấy Đăng ký kết hôn;
  • Bản sao CMND/CCCD, sổ hộ khẩu;
  • Bản sao Giấy khai sinh của con;
  • Bản sao giấy tờ về tài sản (nếu có yêu cầu tòa án phân chia tài sản);
  • Các tài liệu giấy tờ khác.

Bước 2. Nộp hồ sơ (3 cách: trực tiếp, bưu điện, cổng thông tin điện tử).

Bước 3. Tòa án xem xét hồ sơ và thông báo lựa chọn hòa giải (có thể lựa chọn hoặc không lựa chọn hòa giải tiền tố tụng, phải trả lời bằng văn bản).

Bước 4. Nộp tạm ứng lệ phí. Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự. (Cụ thể: 300.000 nghìn).

Bước 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nộp tạm ứng lệ phí, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý.

Bước 6. Ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương.

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ.
  • Đơn khởi kiện
  • Bản chính giấy Đăng ký kết hôn
  • Bản sao CMND/CCCD, sổ hộ khẩu;
  • Bản sao giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp giành quyền nuôi con);
  • Giấy tờ khác (chứng minh căn cứ ly hôn…).
Bước 2. Nộp hồ sơ. Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ bằng 03 cách:
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Nộp qua đường bưu chính;
  • Nộp qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3. Tòa án ra thông báo:

Tòa án nhận hồ sơ và kiểm tra trong thời hạn 8 ngày (3 ngày phân công thẩm phán, 5 ngày Thẩm phán xét đơn và đưa ra quyết định: Sửa đổi bổ sung đơn; Tiến hành thụ lý; Chuyển đơn khởi kiện; Trả đơn khởi kiện).

Bước 4. Nộp tạm ứng án phí.
  • Nơi nộp: cơ quan thi hành án dân sự
  • Thời hạn nộp: trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
  • Mức nộp tạm ứng án phí: Trong vụ án không có giá ngạch: mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch (300.000 đồng). Trong vụ án có giá ngạch: 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch (dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp; Điều kiện: không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch)
Bước 5. Tham gia hòa giải tại Tòa án.
  • Tòa án triệu tập các bên đến phiên hòa giải ly hôn
  • Nếu trong phiên hòa giải mà một bên vắng mặt thì phiên hòa giải phải tạm hoãn
Bước 6. Nếu hòa giải không thành thì vụ án được đưa ra xét xử.

Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn

Giải quyết các vấn đề trong thời kỳ hôn nhân.

Đối với ly hôn thuận tình.

Các vấn đề về con chung và tài sản chung khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận.

Trong trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết, nếu hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung.

Đối với ly hôn đơn phương.

Một là, tài sản chung.

Việc định đoạt tài sản chung sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì về nguyên tắc là chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: tình trạng năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn…
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập: sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn được chia nhiều hơn;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: đảm bảo bên đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; đang sản xuất kinh doanh thì được tiếp tục;…
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: vi phạm quyền, nghĩa vụ nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Hai là, về con chung.

Nguyên tắc chung khi giải quyết tranh chấp về con chung là phải đảm bảo quyền lợi tốt nhất của con. Pháp luật hôn nhân gia đình quy định 03 trường hợp liên quan đến giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn như sau:

Trường hợp 1: Con dưới 36 tháng thì giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trường hợp 2: con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Trường hợp 3: con không thuộc 2 trường hợp trên. Xét các điều kiện:

  • Điều kiện về kinh tế: Mức thu nhập hàng tháng phải đủ nuôi sống bản thân và con.
  • Điều kiện về chỗ ở, môi trường sống: phải đảm bảo có chỗ ở hoặc có thu nhập để thuê chỗ ở. Môi trường sống có thuận lợi cho sự phát triển của con hay không?
  • Điều kiện về sức khỏe, công việc: đảm bảo sức khỏe để chăm sóc tốt nhất cho con; làm việc nhưng phải đảm bảo có thời gian chăm sóc con.

Thời hạn giải quyết ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình:

Đối với thủ tục ly hôn thuận tình do các đương sự đã thống nhất được các nội dung cần tòa án giải quyết liên quan đến quan hệ hôn nhân nên thời gian giải quyết nhanh hơn nhiều so với thủ tục ly hôn đơn phương. Theo thời hạn tố tụng, tổng thời gian để giải quyết dứt điểm một vụ việc ly hôn thuận tình là khoảng 2,5 tháng. Tổng thời gian đối giải quyết vụ việc thuận tình ly hôn theo thủ tục rút gọn tối đa là khoảng 1,5 tháng. Tuy nhiên, thực tế có thể ngắn hơn thời hạn này.

Đối với ly hôn đơn phương:

Thời hạn giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương dài hơn ly hôn thuận tình. Theo thời hạn tố tụng, thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Kết quả giải quyết ly hôn.

Đối với ly hôn thuận tình: Quyết định công nhận ly hôn thuận tình sẽ có hiệu lực ngay; không bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Đối với ly hôn đơn phương: Bản án ly hôn sau khi xét xử vẫn có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Dịch vụ Luật sư ly hôn nhanh, trọn gói với chi phí thấp.

Công ty Luật Hùng Bách là đơn vị có kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực ly hôn. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giỏi, nhiệt tình với công việc chúng tôi sẵn sàng lắng nghe, tư vấn, cung cấp sự hỗ trợ về pháp lý và giải quyết thủ tục ly hôn cho bạn một cách nhanh chóng nhất.

Ngoài việc cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh nêu trên Luật Hùng Bách sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ kiến thức pháp lý để bạn có thể tự mình giải quyết thủ tục thông qua Tổng đài pháp luật hôn nhân gia đình 0983.499.828 (Zalo).

​​Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “So sánh ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng! 

ĐT

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *