Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng


Trong cuộc sống hiện nay, chung sống như vợ chồng với một người khác là chuyện không hiếm gặp. Vậy hành vi ngoại tình có vi phạm chế độ hôn nhân không? Mức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác như thế nào? Các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách hoặc liên hệ tới chúng tôi theo Hotline 0983.499.828 (Zalo) để được tư vấn cụ thể.

Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng.

Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được quy định tại khoản 1 điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014. “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Có thể hiểu đơn giản, hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng.

Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân. Nam/nữ không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Cùng với hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân một vợ một chồng là nguyên tắc cơ bản của Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Nguyên tắc này xuyên suốt trong Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản luật khác có liên quan.

Hay nói cách khác, các điều luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình được xây dựng xoay quanh và không trái với những nguyên tắc trên. Vậy các quy định pháp luật đó được thể hiện cụ thể ra sao và những hành vi nào được coi là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng?

Nội dung liên quan: Tảo hôn là gì? Xử lý vi phạm tảo hôn

Những hành vi bị xem là vi phạm chế độ hôn nhân.

Trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Quy định về các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo điều luật trên có thể nhận thấy pháp luật quy định cấm các hành vi sau.

tội vi phạm chế độ hôn nhân
Luật sư tư vấn tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng: 0983.499.828 (Zalo)

Đối với người đang có vợ, có chồng.

  • Kết hôn với người khác;
  • Chung sống như vợ chồng với người khác.

Đối với người chưa có vợ, có chồng.

  • Kết hôn với người đang có vợ, có chồng;
  • Chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.

Điều luật trên không giới hạn chủ thể vi phạm của tội này là những người đã có vợ, có chồng mà bao gồm cả những người chưa có vợ, có chồng mà thực hiện những hành vi trên. Việc bao quát thêm chủ thể như trên có tác dụng ngăn chặn hành vi vi phạm từ nhiều phía, khiến quá trình quản lý của nhà nước trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Trong lĩnh vực Hình sự, tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Đặc thù của chế tài về hình sự so với chế tài xử phạt hành chính là chế tài về hình sự mang tính răn đe mạnh hơn. Do đó, các tội danh về hình sự sẽ có những cấu thành chặt chẽ và cụ thể hơn.
Xem thêm: Chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay

Luật sư tư vấn hành vi vi phạm chế độ hôn nhân.

Đầu tiên, Về chủ thể của tội phạm. Như đã phân tích đối với quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là chủ thể thường. Có nghĩa là không có sự phân biệt giữa người đã có vợ, có chồng hay người chưa có vợ, có chồng. Chỉ cần có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS 2015 thì đều có khả năng là chỉ thể của tội trên.

Tiếp theo, chủ thể đó phải có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hay kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Ngoài đáp ứng các yếu tố như quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Để thỏa mãn tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, hành vi được thực hiện phải đi kèm với một trong các hậu quả sau:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

Hoặc các chủ thể thực hiện hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Nội dung liên quan: Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn – Luật sư bảo vệ quyền nuôi con.

Ngoại tình có bị xem là vi phạm chế độ hôn nhân?

Chào Luật sư Luật Hùng Bách. Tôi có vấn đề mong được Luật sư ly hôn tư vấn. Tôi hiện nay đang có quan hệ ngoài luồng với một người phụ nữ cùng công ty. Trong một lần sơ xuất vợ tôi đã phát hiện. Cô ấy đã quay lại video làm bằng chứng. Cô ấy hiện muốn ly hôn và chia tài sản. Tôi không có vấn đề gì về việc ly hôn nhưng tài sản thì chia không hợp lý. Cô ấy đòi được hưởng đến 80% tổng giá trị tài sản.

Cô ấy nói nếu tôi không đồng ý thì sẽ tố cáo tôi ra công an. Với lý do là tôi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân. Tôi rất hoang mang, không biết mình sẽ bị xử lý hình sự như thế nào. Tôi cũng không muốn chia tài sản theo ý cô ấy. Vậy xin hỏi Luật sư: Ngoại tình có bọ xem là vi phạm chế độ hôn nhân không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn hành vi ngoại tình.

Ngoại tình không phải là một thuật ngữ pháp lý. Theo Từ điển tiếng Việt, ngoại tình là một động từ chỉ quan hệ yêu đương bất chính với người không phải vợ hay chồng của mình. Nhìn theo góc độ pháp luật, “bất chính” không đồng nghĩa với “bất hợp pháp”. Ngoại tình là hành vi của người đã có vợ, có chồng. Để để được coi là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Ngoại tình phải đi kèm với hành vi của người đã có vợ, có chồng như đã phân tích ở trên, đó là:

  • Kết hôn với người khác;
  • Chung sống như vợ chồng với người khác.

Hơn nữa, ngoại tình cũng có thể xảy ra ở nhiều mức độ: có thể là trao đổi tình cảm qua lại giữa nam và nữ; hoặc cũng có thể có hành vi quan hệ tình dục; xa hơn nữa là chia sẻ tài chính và sinh hoạt cùng nhau;… Tuy nhiên, ranh giới ngoại tình với chung sống với nhau như vợ chồng rất khó để phân định. Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Do đó không có cơ chế đầy đủ để áp dụng. Vì vậy không thể kết luận rằng ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Vi phạm chế độ hôn nhân bị xử lý như thế nào?

Theo những phân tích như trên có thể đưa ra kết luận rằng, vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình là hành vi bị pháp luật cấm thực hiện. Vậy những những hành vi vi phạm trên sẽ bị xử lý như thể nào? Trong phạm vi bài viết về Tội vi phạm chế độ hôn nhân theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Chúng tôi sẽ phân tích những quy định pháp luật có liên quan về vấn đề này.

 Theo quy định tại điều 182 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Theo quy định tại điều luật trên có hai mức chế tài đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Mức thứ nhất là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ mà thuộc một trông các trường hợp:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Mức thứ hai là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ mà thuộc một trông các trường hợp:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ.

Xem thêm: Hồ sơ ly hôn mua ở đâu?

Xử phạt hành chính.

Trong điều luật trên, tại điểm b khoản 1 điều 182 có quy định “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”. Việc xử lý vi phạm hành chính tại khoản trên được quy định tại Điều 48 nghị định 110/2013 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

…”.

Dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình.

Khi xác lập quan hệ hôn nhân, những trục trặc trong quan hệ vợ chồng là điều không ai muốn. Tuy nhiên, do nhiều lý do nên nhiều mối quan hệ không duy trì được lâu dài dẫn tới ly hôn. Khi đó rất có thể phát sinh thêm các nhu cầu về: giành quyền nuôi con; chia tài sản chung của vợ chồng; ly hôn có yếu tố nước ngoài;… Chúng tôi – Công ty Luật Hùng Bách chuyên tư vấn và thực hiện các thủ tục pháp lý về hôn nhân và gia đình.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sau:

Nếu bạn cần tư vấn và được trợ giúp, hãy liên hệ tới chúng tôi theo thông tin trên.

Trân trọng!

5/5 - (7 bình chọn)

2 thoughts on “Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *